Mệnh đề hiện tại phân từ (present participle clause) là gì?

Mệnh đề hiện tại phân từ (Present Participle Clause) là mệnh đề được sử dụng để mang lại sự linh hoạt và phong phú cho cấu trúc câu.

Để tìm hiểu rõ hơn về hiện tại phân từ, ở bài viết này DOL Grammar sẽ cung cấp định nghĩa và giải thích về Present Participle Clause, chức năng của mệnh đề này và 3 bước thành lập câu có mệnh đề hiện tại phân từ Các bạn hãy cùng theo dõi bài học nhé!

present participle clause
Mệnh đề hiện tại phân từ (present participle clause)

Mệnh đề hiện tại phân từ là gì? 

Mệnh đề hiện tại phân từ (Present Participle Clause) là dạng rút gọn của mệnh đề phụ trong câu phức, được bắt đầu với động từ thêm -ing.

Để thành lập mệnh đề hiện tại phân từ, chủ ngữ của 2 mệnh đề phải giống nhau thì mới có thể rút gọn chủ ngữ ở mệnh đề phụ được. 

Mệnh đề hiện tại phân từ có cấu trúc như sau.

(Liên từ) + V-ing…, S + V

S + V + (Liên từ) + V-ing

S, (Liên từ) + V-ing…, V…

4 mục đích sử dụng mệnh đề hiện tại phân từ

Trong tiếng Anh, mệnh đề hiện tại phân từ được sử dụng với 4 mục đích chính như sau.

1. Để đưa ra kết quả của một hành động

Ví dụ.

The bomb exploded, causing many casualties

(Quả bom phát nổ, gây ra nhiều thương vong.)

→ Chỉ kết quả của việc bom nổ là gây nhiều thương vong

2. Để đưa ra nguyên nhân xảy ra một hành động

Ví dụ.

Negotiating skillfully, the diplomat resolved the conflict peacefully.

(Đàm phán một cách khéo léo, nhà ngoại giao giải quyết mâu thuẫn một cách hòa bình.)

→ Chỉ ra nguyên nhân của việc giải quyết mâu thuẫn thành công là nhờ việc đàm phán khéo léo.

3. Để diễn tả hành động diễn ra cùng lúc với hành động ở mệnh đề chính 

Ví dụ.

I drove to work, singing along to my favorite song.

(Tôi vừa lái xe đi làm vừa hát theo bài hát yêu thích của mình.)

→ Chỉ ra 2 hành động “lái xe” và “hát” diễn ra vào cùng 1 thời điểm

4. Để bổ sung thông tin cho chủ ngữ ở mệnh đề chính

Ví dụ.

Starting from next month, a new policy will come into effect. 

(Bắt đầu từ tháng sau, một chính sách mới sẽ có hiệu lực.)

→ Bổ sung thông tin về thời gian bắt đầu cho chủ ngữ “a new policy”

Mệnh đề hiện tại phân từ không có thì cụ thể. Thì trong mệnh đề chính sẽ quyết định thì của mệnh đề quá khứ phân từ.

Trong loại mệnh đề này, động từ chuyển từ dạng nguyên mẫu thành dạng V-ing không phải để hiển thị thì và thì của mệnh đề phụ sẽ giống với thì ở mệnh đề chính.

Ví dụ.

  • Living at my parents’ house, I felt really safe.

(Sống ở nhà bố mẹ, tôi đã cảm thấy rất an toàn.)

→ Mệnh đề hiện tại phân từ không mang thì, mệnh đề chính ở thì quá khứ ⇒ Câu ở thì quá khứ

  • Living at my parents’ house, I will feel safe.

(Sống ở nhà bố mẹ, tôi sẽ cảm thấy an toàn.)

→ Mệnh đề hiện tại phân từ không mang thì, mệnh đề chính ở thì tương lai ⇒ Câu ở thì tương lai

Để biến mệnh đề hiện tại phân từ thành dạng phủ định, ta chỉ cần thêm “not” vào trước V-ing.

Ví dụ.

Not having enough sleep, he felt tired. 

(Không ngủ đủ giấc, anh ấy cảm thấy mệt mỏi.)

→ Thêm “not” trước “having” để tạo mệnh đề hiện tại phân từ dạng phủ định

Mệnh đề hiện tại phân từ có chức năng gì?

Trong tiếng Anh, mệnh đề hiện tại phân từ có 2 chức năng, cụ thể như sau. 

 chức năng mệnh đề hiện tại phân từ
2 Chức năng chính của mệnh đề hiện tại phân từ

1. Có chức năng như tính từ

Mệnh đề hiện tại phân từ có thể đóng vai trò tương tự như một tính từ, bổ nghĩa cho danh từ/cụm danh từ hoặc đại từ. Khi này, mệnh đề hiện tại phân từ đứng ngay sau cụm từ mà nó bổ nghĩa. 

Ví dụ.

  • That old woman sitting in the park is knitting a scarf. 

(Người phụ nữ lớn tuổi đang ngồi trong công viên kia đang đan một chiếc khăn quàng cổ.)

→ Cụm “sitting in the park” bổ nghĩa cho chủ ngữ “that old woman”, giúp bổ sung ý nghĩa về hành động và vị trí của người phụ nữ để có thể phân biệt cô ấy với những người khác.

  • She, recovering from a recent injury, slowly resumed training for the upcoming competition.

(Cô ấy, đang phục hồi từ chấn thương gần đây, dần dần tiếp tục tập luyện cho cuộc thi sắp tới.)

→ Cụm “recovering from a recent injury” bổ nghĩa cho chủ ngữ là đại từ “she”, giúp bổ sung ý nghĩa về sự việc xảy ra đồng thời với hành động “resume training”.

2. Có chức năng như trạng từ 

Mệnh đề hiện tại phân từ còn có thể đóng vai trò như một trạng từ, đưa tin về thời gian, nguyên nhân, kết quả, điều kiện,... của một hành động trong câu. 

Ví dụ.

  • Seeing me going out with another boy, he got so jealous.

(Nhìn thấy tôi đi chơi với một bạn nam khác, anh ấy đã trở nên rất ghen tị.)

→ Mệnh đề hiện tại phân từ chỉ nguyên nhân mà nhân vật “anh ấy” trở nên ghen tị

  • Drizzling lightly, the rain lasted through the night.  

(Nhỏ giọt nhẹ, cơn mưa kéo dài suốt đêm.)

→ Mệnh đề hiện tại phân từ bổ sung thêm thông tin về tình trạng của cơn mưa.

Lưu ý vị trí của mệnh đề phân từ

Vị trí của mệnh đề phân từ thường phụ thuộc vào cấu trúc câu và ý nghĩa mà người viết muốn truyền đạt. Để hiểu rõ hơn về cách sử dụng mệnh đề phân từ trong câu, cần xem xét cả ngữ cảnh và ý nghĩa của câu đó.

1. Khi mệnh đề hiện tại phân từ đóng vai trò là trạng ngữ

Khi có vai trò là trạng ngữ, mệnh đề hiện tại phân từ có để đứng ở trước hoặc sau mệnh đề chính và thường được phân cách với mệnh đề chính bằng dấu phẩy.

Ví dụ.

  • Walking briskly to catch the bus, Tom avoided being late for his appointment.

(Đi nhanh để kịp đón xe buýt, Tom tránh được việc đến trễ cuộc hẹn của mình.)

 

→ Mệnh đề hiện tại phân từ đóng vai trò là trạng ngữ, bổ sung thông tin về nguyên nhân mà Tom có thể tránh việc đi trễ hẹn.

 

→ Đứng trước mệnh đề chính, phân cách bằng dấu phẩy

  • The yoga instructor demonstrated a challenging pose, balancing on one leg. 

(Giáo viên yoga đã thể hiện một tư thế khó khăn, giữ thăng bằng trên một chân.)

 

→ Mệnh đề hiện tại phân từ đóng vai trò là tính từ bổ sung thêm thông tin cho cụm danh từ "a challenging pose". 

 

→ Đứng sau mệnh đề chính, được phân cách bằng dấu phẩy.

2. Khi mệnh đề hiện tại phân từ đóng vai trò là tính từ

Khi có vai trò là tính từ, mệnh đề hiện tại phân từ đứng sau phía sau danh từ/đại từ mà nó bổ nghĩa, và được phân tách với các bộ phận khác bằng dấu phẩy.

Ví dụ. 

She, not knowing what to say, turned and walked away.

(Cô ấy, không biết phải nói gì, quay lưng lại và bỏ đi.)

 

→ Mệnh đề hiện tại phân từ có chức năng như tính từ bổ nghĩa cho chủ ngữ “she”, có vị trí đứng ngay phía sau từ mà nó bổ nghĩa và được ngăn cách với các thành phần trước và sau trong câu bằng dấu phẩy.

3. Khi mệnh đề hiện tại phân từ đứng sau liên từ và giới từ

Mệnh đề hiện tại phân từ cũng có thể kết hợp phía sau các liên từ hoặc giới từ như before, after, instead of, on, since, when, while, and in spite of. Các giới từ này có chức năng làm rõ ý nghĩa, mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân, kết quả,... giữa 2 hành động trong mệnh đề chính và mệnh đề hiện tại phân từ.

Ví dụ.

  • Before going to bed, you should brush your teeth.

(Trước khi đi ngủ bạn nên đánh răng.)

 

→ Mệnh đề hiện tại phân từ đứng sau “before” (trước khi) chỉ ra mối quan hệ thời gian giữa 2 mệnh đề được nói đến trong câu (“đánh răng” nên xảy ra trước “đi ngủ”).

  • Since starting his new job, Tom has been working late hours almost every day.

(Vì mới bắt đầu công việc mới, Tom phải làm việc đến khuya gần như mỗi ngày.)

 

→ Mệnh đề hiện tại phân từ đứng sau “since” (bởi vì) chỉ ra mối quan hệ nguyên nhân - kết quả giữa 2 hành động được nói đến trong câu (nguyên nhân là “bắt đầu công việc mới”).

Làm sao thành lập câu có mệnh đề hiện tại phân từ?

Để thành lập được câu có mệnh đề hiện tại phân từ, ta thực hiện 3 bước sau.

 thành lập câu có mệnh đề hiện tại phân từ
3 bước thành lập câu có mệnh đề hiện tại phân từ

Bước 1: Xác định điều kiện của câu

Để có thể rút gọn mệnh đề phụ thành mệnh đề hiện tại phân từ, ta cần xác định câu thỏa mãn các điều kiện sau

  • Câu phải là câu phức, có mệnh đề chính và mệnh đề phụ thuộc

  • Chủ ngữ của mệnh đề phụ và mệnh đề chính phải chỉ cùng một đối tượng

Ví dụ.

  • When I was cooking, my husband came home.

→ Không thể rút gọn vì chủ ngữ của mệnh đề phụ và chủ ngữ ở mệnh đề chính chỉ 2 đối tượng khác nhau.

  • Because she studies hard, she has got good marks.

→ Có thể rút gọn được vì câu có mệnh đề phụ “because she studies hard” và chủ ngữ của 2 mệnh đề chỉ một đối tượng là “she”

  • Before I go to school, I have breakfast.

→ Có thể rút gọn được vì câu có mệnh đề phụ “before I go to school” và chủ ngữ của 2 mệnh đề chỉ một đối tượng là “I”

Bước 2: Loại bỏ chủ ngữ ở mệnh đề phụ

Loại bỏ chủ ngữ ở mệnh đề phụ. Đôi khi có thể loại bỏ liên từ nối nếu không gây ra thay đổi về nghĩa.

Ví dụ.

  • Because she studies hard, she has got good marks.

→ Loại bỏ chủ ngữ và liên từ

Ta có: “Studies hard, she has got good marks.”

  • Before I go to school, I have breakfast.

→ Không thể loại bỏ liên từ “before” vì sẽ làm không rõ nghĩa, chỉ loại bỏ chủ ngữ

Ta có: “Before go to school, I have breakfast.”

Bước 3: Bỏ các dạng trợ động từ

Bỏ các dạng trợ động từ, lấy động từ chính ở mệnh đề phụ chuyển về dạng nguyên mẫu rồi thêm -ing

Ví dụ.

Studies hard, she has got good marks.”

→ Chuyển động từ “studies” về dạng nguyên mẫu rồi thêm -ing

Ta có: “Studying hard, she got good marks.”

Before go to school, I have breakfast.”

→ Động từ “go” đang ở dạng nguyên mẫu, chỉ cần thêm -ing

Ta có: “Before going to school, I have breakfast.”

Bài tập mệnh đề hiện tại phân từ

Bài tập: Rút gọn các câu sau

 

01.

The teacher who was grading the papers found many errors.

-->

02.

I saw a dog that was chasing its tail in the park.

-->

03.

While she was preparing a special dish for the guests, she cooked some fish. -->

04.

The athletes who are participating in the competition trained hard. -->

05.

As she didn’t feel well, she stayed home for the whole day. -->

Your last result is 0/5

Check answer

Bài tập 2: Chọn đáp án A, B, C đúng 

 

 

00.

Rút gọn “After I listened to your song, I felt touched and cried.”

After listened to your song, I felt touched and cried.

After listening to your song, I felt touched and cried.

After I listened to your song, feeling touched and crying.

00.

Rút gọn: Because she is confident, she can approach and talk to strangers.

Không thể rút gọn

Issing confident, she can approach and talk to strangers.

Being confident, she can approach and talk to strangers.

00.

Rút gọn: Before you do this task, I will give you a clear direction.

Không thể rút gọn

Doing this task, I will give you a clear direction.

Before doing this task, I will give you a clear direction.

00.

Rút gọn: Although he is sick, he still goes to school.

Không thể rút gọn

Although he being sick, he still goes to school.

 

Being sick, he still goes to school.

00.

Rút gọn: While you study, you should focus more.

While studying, you should focus more.

While you studying, you should focus more.

Studying, you should focus more.

Check answer

Tổng kết

Thông qua bài viết về mệnh đề hiện tại phân từ, chúng ta đã nắm được khái niệm, chức năng, vị trí, 3 cách thành lập Mệnh đề hiện tại phân từ trong tiếng Anh.

Chúc bạn áp dụng thành công những kiến thức trong bài viết vào quá trình học tập ngữ pháp tiếng Anh. Đừng quên thường xuyên ghé thăm và tìm đọc các bài viết của DOL Grammar nhé!

Nguyễn Minh Ngọc

Nguyễn Minh Ngọc là một gia sư tiếng Anh có 3 năm kinh nghiệm, nổi bật với thành tích IELTS Overall 7.5. Khả năng sử dụng tiếng Anh thành thạo, giao tiếp trôi chảy và truyền đạt thông tin rõ ràng đã giúp cô có những đóng góp đáng kể trong việc nâng cao kiến thức cho học viên.

Bạn đã đọc hiểu toàn bộ bài lý thuyết trên chưa? Hãy đánh dấu đã đọc để lưu lại quá trình học nhé!

Đánh dấu đã đọc