No sooner là gì? Cấu trúc No Sooner đầy đủ kèm bài tập chi tiết

Cấu trúc no sooner được sử dụng để diễn đạt một hành động diễn ra ngay lập tức sau một hành động hoặc một thời điểm nào đó. Cấu trúc sử dụng no soonernày là một cấu trúc thường xuất hiện nhiều trong văn viết trong tiếng Anh và đôi khi cũng xuất hiện trong các bài thi.

Trong bài viết này sẽ giải thích khái niệm của no sooner, cung cấp công thức No sooner ở các thì và các lưu ý khi sử dụng. Đồng thời bài viết cũng giúp bạn phân biệt “no sooner” với các cấu trúc mang nghĩa tương tự. Hãy cùng DOL Grammar bắt đầu bài học nhé.

no sooner
Cấu trúc No Sooner trong tiếng Anh

No sooner là gì? 

No sooner là cấu trúc được sử dụng để diễn đạt nét nghĩa rằng một hành động xảy ra ngay lập tức sau một hành động khác hoặc một một thời điểm nào đó.

Cấu trúc này có thể được tạm dịch là “không lâu sau khi”, hoặc “ngay lập tức”, “ngay sau khi”.

Ví dụ: I had no sooner arrived at the station than the train left. (Ngay sau khi tôi đến ga, tàu đã rời đi.)

 

Trong ví dụ trên,cấu trúc “no sooner” thể hiện mặt nghĩa rằng hành động “The train left” (Con tàu đã rời ga) đã xảy ra ngay lập tức sau hành động “I had arrived at the station” (Tôi đến ga).

Cách dùng các cấu trúc No sooner

Cấu trúc “no sooner” thường được sử dụng để diễn tả các hành động trong quá khứ, có cấu trúc chung được sử dụng với “than” hoặc “that” và yêu cầu đảo ngữ của mệnh đề đi kèm với “no sooner”.

Trong đa số trường hợp, mệnh đề đầu tiên sau “no sooner” thường được sử dụng cho hành động chính của người nói hoặc cho thông tin chính trong câu xảy ra trước.

No sooner có cấu trúc ở 2 dạng thường và đảo ngữ như sau.

1 Cấu trúc thường:

S + no sooner + V + than/that S + V .

2 Cấu trúc đảo ngữ:

No sooner + Trợ động từ + S + V than/that S + V .

Ví dụ:

  • Cấu trúc thường: I had no sooner finished my breakfast that the phone rang. (Ngay khi tôi đã ăn sáng xong thì điện thoại lại reo lên.)

  • Cấu trúc đảo ngữ: No sooner had I finished my breakfast that the phone rang. (Ngay khi tôi đã ăn sáng xong thì điện thoại lại reo lên.)

Trong ví dụ trên, người nói sử dụng mệnh đề “I had finished my breakfast” (Tôi ăn sáng xong) cho mệnh đề sau “no sooner” vì đây là hành động chính của họ, và là thành phần thông tin chính trong câu theo người nói.

Trong khi đó, mệnh đề “the phone rang” (điện thoại reo lên) là hành động tác động bên ngoài, không phải hành động chính của người nói nên được đặt sau “than”.

Cấu trúc “no sooner” với thì quá khứ đơn

Cấu trúc “no sooner” với thì quá khứ đơn đơn được sử dụng để diễn tả hai hành động xảy ra cùng lúc trong quá khứ.

Cấu trúc “no sooner” trong thì quá khứ đơn sử dụng thì quá khứ đơn “did + S + V1” cho mệnh đề sau “no sooner” và thì quá khứ đơn “S + V2” cho mệnh đề sau “than/that”.

Cấu trúc thường

S1 + no sooner + V1 than/that S + V2 .

Cấu trúc đảo ngữ

No sooner + did S1 + V1 than/that S + V2 .

Ví dụ:

  • I no sooner saw him than he waved at me. (Ngay khi tôi thấy anh ấy thì anh ấy đã vẫn tay về phía tôi.)

  • No sooner did she washed the dishes that she broke one. (Ngay khi cô ấy bắt tay vào rửa chén thì cô ấy đã làm vỡ một cái dĩa.)

Cấu trúc “no sooner” với thì quá khứ hoàn thành

Cấu trúc “no sooner” ở thì quá khứ hoàn thành được sử dụng để diễn tả hai hành động xảy ra cùng lúc trong quá khứ nhưng nhấn mạnh rằng hành động sử dụng thì quá khứ hoàn thành vừa kết thúc ngay khi hành động kia xảy ra.

Cấu trúc “no sooner” trong quá khứ sử dụng thì quá khứ hoàn thành cho mệnh đề sau “no sooner” và thì quá khứ đơn “S + V2” cho mệnh đề sau “than/that”.

Cấu trúc thường

S1 + had + no sooner + V3 + than/that S + V2 .

Cấu trúc đảo ngữ

No sooner + had S1 + V3 than/that S + V2 .

Ví dụ:

  • I had no sooner arrived at the city that I started working. (Không lâu sau khi tôi đã có mặt ở thành phố thì tôi bắt đầu làm việc.)

  • No sooner had she finished her exam than she realized she forgot to answer the last question. (Ngay khi cô ấy hoàn thành bài kiểm tra thì cô ấy lại quên trả lời câu hỏi cuối.)

Cấu trúc “no sooner than” với mốc thời gian

Ngoài dạng sử dụng trong câu với 2 mệnh đề, cấu trúc “no sooner than” còn được sử dụng chung thành một cụm để chỉ thời điểm chính xác mà một hành động, hoặc sự kiện sẽ xảy ra.

Cấu trúc này có thể tạm dịch là “không sớm hơn”, có nghĩa sẽ diễn ra sau thời điểm đi kèm.

Ví dụ:

  • He bought a ticket so he will be travelling to Japan no sooner than tomorrow. (Anh ấy đã mua vé nên anh ấy sẽ đi du lịch đến Nhật Bản không sớm hơn ngày mai.)

→ Anh ấy sẽ đi du lịch đến Nhật Bản vào ngày mai hoặc muộn hơn tuỳ thuộc vào điều kiện.

Một số lưu ý về cấu trúc No sooner 

Cấu trúc “no sooner” có 4 lưu ý khi sử dụng để đảm bảo chính xác về mặt ngữ pháp.

cách dùng no sooner
4 Lưu ý về cấu trúc No sooner mà bạn cần ghi nhớ

1. Cấu trúc “no sooner” là một câu hoàn chỉnh

Cấu trúc “no sooner” là một cấu trúc câu hoàn chỉnh và có thể đứng độc lập.

Bạn không cần phải bổ sung thành phần chủ ngữ hoặc động từ nào phía trước.

Ví dụ:

cross Sai: He is no sooner had he turned on his phone that his manager called. 

 

checkĐúng: No sooner had he turned on his phone that his manager called. (Không lâu sau khi anh ấy mở điện thoại thì quản lý của anh ấy lại gọi.)

2. Cấu trúc “no sooner” ở dạng đảo ngữ được sử dụng phổ biến hơn

Cấu trúc “no sooner” với dạng đảo ngữ ở mệnh đề liền sau “no sooner” được sử dụng phổ biến hơn trong tiếng Anh.

Tuy nhiên, cấu trúc ở dạng thường vẫn chính xác.

Ví dụ:

cross Sai: No sooner he had played the piano than it started to break down. 

 

check Đúng: No sooner had he played the piano than it started to break down. (Không lâu sau khi anh ấy chơi đàn piano thì nó bắt đầu bị hư.)

3. Không thể thay đổi thứ tự mệnh đề trong cấu trúc “no sooner”

Cấu trúc “no sooner” không cho phép thay đổi thứ tự các mệnh đề trong câu vì cấu trúc này có bản chất là so sánh nên cấu trúc so sánh “no sooner” luôn đặt trước từ so sánh “than”.

Việc thay đổi thứ tự các mệnh đề có thể gây lỗi sai về ngữ pháp lẫn gây khó hiểu cho người đọc.

Ví dụ:

cross Sai: Than the stars began to appear in the night sky no sooner had the sun set.

 

checkĐúng: No sooner had the sun set than the stars began to appear in the night sky. (Không lâu sau khi trời lặn thì các vì sao bắt đầu hiện ra trên bầu trời đêm.)

4. Cấu trúc “no sooner” không kèm theo các mệnh đề mang nghĩa phủ định

Cấu trúc “no sooner” không thể được sủ dụng với các mệnh đề mang tính phủ định vì bản thân chính nó đã là một cấu trúc phủ định.

Để diễn đạt các nghĩa phủ định, bạn cần sử dụng các động từ đồng nghĩa hoặc có nghĩa gần giống khác.

Ví dụ:

cross Sai: No sooner had they not remember the speed limit than they were arrested. (Không lâu sau khi họ không nhớ giới hạn tốc độ thì họ đã bị bắt.)

 

check Đúng: No sooner had they forgot the speed limit than they were arrested. (Không lâu sau khi họ quên giới hạn tốc độ thì họ đã bị bắt.)

Các câu trúc có thể thay thế cho No sooner

Ngoài cấu trúc “no sooner”, bạn còn có thể sử dụng các cấu trúc khác như “hardly/scarely” và “as soon as” để diễn tả nét nghĩa hành động xảy ra ngay lập tức so với một hành động khác.

Tuy nhiên, cấu trúc của chúng có thể có một số sự khác nhau so với “no sooner”. 

Hardly/Scarcely và Barely

Cấu trúc "No sooner... than..." và hardly/scarcely/barely…when đều dùng để diễn tả hai hành động xảy ra gần như đồng thời, hành động thứ nhất vừa mới xảy ra thì hành động thứ hai liền xảy ra ngay sau đó.

Tuy nhiên chúc có sự khác biệt về mặt cấu trúc và ngữ nghĩa.

Về mặt cấu trúc

“No sooner” sử dụng thêm từ so sánh “than” hoặc “that” trong khi “Hardly/Scarcely” sử dụng thêm từ “when” hoặc “than”.

Ví dụ:

  • No sooner did the concert begin than/that the power went out. (Không lâu sau khi buổi biểu diễn âm nhạc bắt đầu thì điện bị cúp.)

  • Hardly/Scarcely had she started cooking than/when the guests arrived. (Cô ấy chưa nấu ăn được bao nhiêu thì khách tới.)

Về mặt ngữ nghĩa

No sooner” thể hiện một hành động đang xảy ra hoặc vừa mới kết thúc thì hành động khác xảy ra.

Trong khi đó, cách dùng Hardly/Scarcely và barely sẽ thể hiện một hành động vừa mới diễn ra chưa được bao lâu thì hành động khác xảy ra.

Ví dụ:

  • No sooner did the students finished the test than the teacher collected the sheets. (Không lâu sau khi học sinh hoàn thành bài kiểm tra thì giáo viên đã đi thu bài.)

  • Hardly did the students finished the test than the teacher collected the sheets. (Học sinh chưa hoàn thành bài kiểm tra được bao nhiêu thì giáo viên đã đi thu bài.)

Trong 2 ví dụ tương đồng trên, mặc dù hai cấu trúc “no sooner” và “hardly” thể hiện rằng hai hành động xảy ra cùng lúc, chúng có một số nét nghĩa khác nhau.

Cấu trúc “no sooner” thể hiện rằng hành động xảy ra trước (học sinh hoàn thành bài kiểm tra) đã kết thúc trước hành động thu bài của giáo viên, nghĩa là học sinh đã hoàn thành 100% bài kiểm tra của mình.

Trong khi đó, cấu trúc “hardly” thể hiện rằng hành động xảy ra trước (học sinh hoàn thành bài kiểm tra) chưa diễn ra được bao lâu thì hành động thứ 2 xảy ra, nghĩa là học sinh có thể chỉ mới hoàn thành được 20%, 30% bài kiểm tra.

As soon as

Cả "No sooner... than..." và "As soon as" đều dùng để diễn tả hai hành động xảy ra gần như đồng thời, hành động thứ nhất vừa mới xảy ra thì hành động thứ hai liền xảy ra ngay sau đó.

Tuy nhiên, có một số điểm khác biệt giữa hai cấu trúc này.

Về mặt cấu trúc

“No sooner” yêu cầu sử dụng với thì quá khứ, có kèm từ “than/that”. Trong khi đó, cấu trúc as soon as có thể sử dụng với thì hiện tại và quá khứ, không sử dụng kèm từ khác.

No sooner + trợ động từ + S + V than/that S + V .

As soon as S  + V , S + V .

Ví dụ:

  • No sooner did she open the door than her cat ran outside . (Ngay khi cô ấy mở cửa thì con mèo của cô ấy chạy ra ngoài.)

  • As soon as he saw her , he gave her a warm hug . (Ngay khi anh ấy thấy cô ấy, anh ấy liền ôm cô ấy một cách ấm áp.)

Ngoài ra, cấu trúc “as soon as” cũng có thể thay đổi thứ tự các mệnh đề mà không ảnh hưởng đến ngữ nghĩa. Cấu trúc “no sooner” không thể làm điều này.

Ví dụ: He gave her a warm hug as soon as he saw her.(Anh ấy liền ôm cô ấy một cách ấm áp ngay khi anh ấy thấy cô ấy.)

Về mặt ngữ nghĩa

“No sooner” thể hiện một hành động đang xảy ra hoặc vừa mới kết thúc thì hành động khác xảy ra. Trong khi đó, “as soon as” thể hiện 2 hành động diễn ra cùng lúc mà không có nét nghĩa về thứ tự xảy ra.

Ví dụ:

  • No sooner had the chef prepared the dish than the guests arrived for dinner. (Không lâu sau khi người đầu bếp chuẩn bị xong món ăn thì thực khách đã đến ăn tối.)

  • As soon as the chef prepared the dish, the guests arrived for dinner. (Ngay khi người đầu bếp chuẩn bị xong món ăn, thực khách đã đến ăn tối.)

Trong 2 ví dụ tương đồng trên, mặc dù hai cấu trúc “no sooner” và “as soon as” thể hiện rằng hai hành động xảy ra cùng lúc, chúng có một số nét nghĩa khác nhau.

Cấu trúc “no sooner” thể hiện rằng hành động xảy ra trước (đầu bếp chuẩn bị xong món ăn) đã kết thúc trước hành động thực khách đến ăn tối, nghĩa là người đầu bếp đã hoàn thành 100% món ăn của mình.

Trong khi đó, cấu trúc “as soon as” chỉ thể hiện rằng hai hành động này xảy ra cùng lúc.

Phân biệt cấu trúc No sooner với cấu trúc đảo ngữ khác

Ngoài cấu trúc “no sooner”, một số cấu trúc đảo ngữ khác cũng thường xuyên xuất hiện trong tiếng Anh, có thể gây nhầm lẫn vì cùng bắt đầu với các từ phủ định, tiêu biểu như “not only” và “not until”.

Vì vậy, DOL sẽ hướng dẫn bạn cách phân biệt các cấu trúc này chính xác nhất.

1. Cấu trúc đảo ngữ Not only

Cấu trúc đảo ngữ “not only” thường được sử dụng để liệt kê thêm ý và nhấn mạnh vào vấn đề này. Thành phần đảo ngữ trong câu là mệnh đề đi sau “not only”.

Not only + trợ động từ + S + V , but S + also V .

Ví dụ:

  • Not only did he help the homeless man, but he also gave him some money. (Không những anh ấy giúp người đàn ông vô gia cư, anh ấy còn cho ông ta ít tiền.)

2. Cấu trúc đảo ngữ Not until

Cấu trúc đảo ngữ “not until” thường được sử dụng để thể hiện rằng một hành động A chỉ diễn ra khi một hành động B khác đã xảy ra trước đó và nhấn mạnh rằng hành động A không thể nào xảy ra trước hành động B.

Thành phần đảo ngữ trong câu không phải là mệnh đề sau “not until” mà là mệnh đề còn lại.

Not until S + V + Trợ động từ + S + V .

Ví dụ:

  • Not until I started drive did I realize I forgot my keys. (Cho đến khi tôi bắt đầu lái xe thì tôi mới nhận ra tôi quên mang chìa khoá.)

Sau khi đã tìm hiểu về khái niệm và cách sử dụng cấu trúc “No sooner”, DOL mời bạn ôn lại lại các kiến thức đã học để luyện tập với các bài tập có đáp án và giải thích chi tiết bên dưới nhé.

Bài tập

Viết lại các câu sau sử dụng cấu trúc “no sooner”.

 

 

1. When she had finished school, she immediately started looking for a job.

→ No sooner 01.

2. When they had received the news, they immediately started celebrating.

→ No sooner 02.

 

3. After he had finished his dinner, he fell asleep on the couch.

→ No sooner 03.

 

4. When the rain had stopped, they went outside to play.

→ No sooner 04.

 

5. As soon as she had read the book, she passed it on to her friend.

→ No sooner 05.

 

6. When they had finished their work, they left the office.

→ No sooner 06.

 

7. When he had taken the exam, he realized he had made a mistake.

→ No sooner07.

 

8. When she had finished her speech, the audience applauded.

→ No sooner08.

 

9. After they had won the match, they celebrated at the stadium.

→ No sooner09.

 

10. When he had finished his meal, he paid the bill.

→ No sooner10.

Your last result is 0/10

Check answer

Tổng kết

Cấu trúc no sooner là một cấu trúc thường sử dụng trong văn viết tiếng Anh để thể hiện các hành động xảy ra cùng lúc nhưng có nét nghĩa thứ tự.

Thông qua bài viết này, DOL đã làm rõ khái niệm, cách sử dụng của cấu trúc này và đưa ra các lưu ý khi sử dụng. Ngoài ra, DOL cũng đã giúp bạn phân biệt được cấu trúc này với các cấu trúc tương đồng về nghĩa và về công thức khác và đưa ra một số bài tập vận dụng để bạn luyện tập sử dụng cấu trúc này chính xác hơn. Hy vọng bạn đã hiểu hơn về cấu trúc no sooner và cùng tham khảo các bài viết khác trong kho ngữ pháp của DOL Grammar nhé.

Trần Hoàng Huy

Trần Hoàng Huy đang là giáo viên tiếng Anh tại Trung tâm DOL English với 3 năm kinh nghiệm làm việc tại Mercury Academy (Mercury.net.vn) làm việc với giáo viên bản ngữ. Đồng thời Huy cũng có kinh nghiệm 5 năm làm việc hỗ trợ cho các nhóm học sinh giao tiếp tiếng Anh với giáo viên.

Bạn đã đọc hiểu toàn bộ bài lý thuyết trên chưa? Hãy đánh dấu đã đọc để lưu lại quá trình học nhé!

Đánh dấu đã đọc