Mệnh đề trạng ngữ chỉ sự nhượng bộ (Concessive Clauses)

Mệnh đề trạng ngữ chỉ sự nhượng bộ (Concessive Clauses) là một mệnh đề phụ để diễn tả sự tương phản với mệnh đề chính trong câu. Mệnh đề chỉ sự nhường bộ thường thấy với các cấu trúc như although, even though, though, in spite of,... Chúng cung cấp thông tin về một sự trái ngược, thể hiện sự tương phản trong ý nghĩa.

Bài viết sau sẽ được DOL Grammar tổng hợp các cấu trúc, cách phân biệt cụm từ với mệnh đề chỉ sự nhượng bộ cũng như cung cấp một số bài tập có đáp án kèm lời giải. Hãy cùng bước vào bài học nhé!

Mệnh đề trạng ngữ chỉ sự nhượng bộ
Mệnh đề trạng ngữ chỉ sự nhượng bộ (Concessive Clauses)

Mệnh đề trạng ngữ chỉ sự nhượng bộ là gì?

Mệnh đề chỉ sự nhượng bộ (Concessive Clauses) là mệnh đề phụ, được dùng để diễn đạt mối quan hệ tương phản, nhượng bộ giữa các đối tượng, sự việc, hành động được nói đến trong câu. 

Mệnh đề chỉ sự nhượng bộ bắt đầu bằng các liên từ như sau.

  • Although (mặc dù)

  • Though (dù)

  • Even though (mặc dù) 

  • Nevertheless (tuy vậy)

  • However (tuy nhiên)

Mệnh đề trạng ngữ hay Adverb clauses là một điểm ngữ pháp khá phổ biến trong tiếng Anh, mỗi dạng có thể được dùng để bổ sung thêm thông tin cho động từ chính. Trong đó, mệnh đề chỉ sự nhượng bộ được dùng để nối hai mệnh đề tương phản nhau. Vị trí của mệnh đề này có thể đứng trước hoặc sau mệnh đề chính.

Ta cần lưu ý rằng mệnh đề trạng ngữ là mệnh đề phụ, không đứng 1 mình tạo câu riêng lẻ được mà phải đi chung với 1 mệnh đề khác tạo thành 1 câu hoàn chỉnh.

Ví dụ.

 

She still goes to school even though it’s raining heavily.

(Cô ấy vẫn đi học mặc dù trời đang mưa rất lớn.)

 

→ Mệnh đề chỉ sự nhượng bộ đứng sau mệnh đề chính, chỉ rõ sự tương phản là dù trời mưa nhưng cô ấy vẫn đi học. 

 

 

Although he was tired, he tried to complete his work. 

(Mặc dù anh ấy mệt, anh ấy vẫn cố gắng hoàn thành công việc của mình.)

 

→ Mệnh đề chỉ sự nhượng bộ đứng trước mệnh đề chính, chỉ rõ sự tương phản, nhượng bộ là dù mệt nhưng vẫn hoàn thành công việc.

Cấu trúc mệnh đề chỉ sự nhượng bộ

Although, Though, Even though 

Although, Though, Even though là những từ nối được sử dụng khá nhiều trong câu chỉ sự nhượng bộ. Để sử dụng chúng, ta có cấu trúc như sau. 

S + V  +  although/even though/though + S + V.

 

Although/Even though/Though + S + V, S + V.

Ví dụ.

 

She still signed up for a Chinese class although it was expensive.

(Cô ấy vẫn đăng ký lớp học tiếng Trung mặc dù nó rất đắt tiền.)

 

→ Mệnh đề chỉ sự nhượng bộ đứng sau mệnh đề chính, chỉ rõ sự tương phản là dù đắt tiền nhưng vẫn đăng ký học.

 

 

Even though he was devastated after what had happened, he still managed to pull himself together.

(Mặc dù anh ấy rất đau khổ sau những gì đã xảy ra, anh ấy vẫn vực được bản thân dậy.)

 

→ Mệnh đề chỉ sự nhượng bộ đứng trước mệnh đề chính, chỉ rõ sự tương phản là dù đau khổ gục ngã nhưng rồi vẫn vực dậy được. 

Lưu ý.

  • “Though” thường được dùng trong văn nói hơn là văn viết.

  • “Even though” là hình thức nhấn mạnh của “although”.

  • Khi mệnh đề chứa although, even though đứng đầu câu thì cuối mệnh đề cần sử dụng dấu phẩy để ngăn cách với mệnh đề phía sau.

  • Khi rút gọn mệnh đề trạng ngữ trong trường hợp của Concessive Clauses bạn không thể lược bỏ liên từ như Although, Though, Even though vì sẽ làm nghĩa của câu không rõ ràng, gây khó hiểu cho người đọc.

Despite the fact that…/In spite of the fact that…

Despite the fact that…/In spite of the fact that… cũng có nghĩa là “mặc dù…” và đi kèm với một mệnh đề. Ta có công thức cụ thể như sau. 

S + V  + in spite of the fact that/despite the fact that + S + V

 

In spite of the fact that/Despite the fact that + S + V, S + V.

Ví dụ.

 

I

n spite of the fact that it was raining heavily, Sarah decided to go for a long walk in the park.

(Mặc dù trời đang mưa to, Sarah quyết định đi dạo trong công viên.)

 

→ Mệnh đề chỉ sự nhượng bộ đứng trước mệnh đề chính, chỉ rõ sự tương phản trong việc dù trời mưa nhưng vẫn đi dạo.

 

 

Sarah decided to go for a long walk in the park, despite the fact that it was raining heavily.

(Sarah quyết định đi dạo trong công viên mặc dù trời đang mưa to.)

 

→ Mệnh đề chỉ sự nhượng bộ đứng sau mệnh đề chính, chỉ rõ sự tương phản trong việc dù trời mưa nhưng vẫn đi dạo

Cấu trúc "in spite of" cùng với mệnh đề trạng ngữ chỉ sự nhượng bộ giúp tạo ra sự tương phản. Cách dùng In spite ofdespite tương tự nhau khi cùng có nghĩa là “mặc dù” và được sử dụng để thể hiện sự tương phản hoặc nhượng bộ giữa hai sự việc hoặc tình huống.

However

“However” là liên từ có nghĩa là “tuy nhiên” và được dùng để nối 2 mệnh đề có tính tương phản lại với nhau. Ta có công thức cụ thể như sau.

However adj/adv + S + V, S + V

 

However + S + V, S + V

 

S + V, however, S + V

 

S + V, S + V however

Ví dụ.

  • However poor he is, she just can’t leave him.

(Dù anh ấy có nghèo đến mức nào, cô ấy cũng không bỏ anh ta được.)

  • However you do, you still have to face the consequences.

(Dù bạn làm thế nào, bạn vẫn phải đối mặt với hậu quả.)

  • Mary is extremely intelligent, however, she still fails the test.

(Mary rất thông minh, tuy nhiên, cô ấy vẫn trượt kỳ thi.)

  • Mary is extremely intelligent, she still failed the test however.

(Mary rất thông minh, tuy nhiên, cô ấy vẫn trượt kỳ thi.)

Nevertheless

“Nevertheless” có nghĩa là mặc dù, tuy nhiên, dù cho và được dùng để nối 2 mệnh đề tương phản, cụ thể theo công thức như sau.

S + V; nevertheless, S + V.

 

S + V, but S + V nevertheless.

Ví dụ.

  • She had limited resources for the task; nevertheless, she demonstrated remarkable creativity in finding solutions.

(Cô ấy có nguồn lực hạn chế cho công việc; tuy nhiên, cô ấy đã thể hiện sự sáng tạo đáng kinh ngạc trong việc tìm ra những giải pháp.)

  • She had limited resources for the task, but she demonstrated remarkable creativity in finding solutions nevertheless.

(Cô ấy có nguồn lực hạn chế cho công việc, dù vậy cô ấy đã thể hiện sự sáng tạo đáng kinh ngạc trong việc tìm ra những giải pháp.)

Một số cấu trúc khác của mệnh đề trạng ngữ chỉ sự nhượng bộ

Mệnh đề nhượng bộ với Though/As

Adjective/Adverb + though/as + S + (may) + V, S + V.

 

Verb + Object/Adverb + as/though + S + may, S + V.

Ví dụ.

 

Exhausted as Mary may feel, she managed to complete the marathon.

(Mặc dù mệt nhưng Mary vẫn cố hoàn thành được cuộc chạy đua.)

 

 

Drive cautiously though he may, John still got caught in an accident. 

(Dù John có lái xe cẩn thận, anh vẫn gặp phải tai nạn.)

Mệnh đề nhượng bộ với In any case

S + V, but S + V in any case

 

S + V, but in any case S + V.

Ví dụ.

 

The experiment may yield unexpected results, but in any case, we will learn something valuable.

(Cuộc thử nghiệm có thể đưa ra kết quả không ngờ, nhưng trong mọi trường hợp, chúng ta sẽ học được điều quý giá nào đó.)

 

 

The experiment may yield unexpected results, but we will learn something valuable in any case. 

(Cuộc thử nghiệm có thể đưa ra kết quả không ngờ, nhưng trong mọi trường hợp, chúng ta sẽ học được điều quý giá nào đó.)

Phân biệt mệnh đề với cụm từ chỉ sự nhượng bộ

Mệnh đề và cụm từ chỉ sự nhượng bộ đôi khi vẫn có thể dễ bị nhầm lẫn vì đều chỉ mối quan hệ nhượng bộ, tương phản giữa các đối tượng được đề cập.

Để tránh nhầm lẫn, bạn cần sánh sự giống và khác nhau của mệnh đề chỉ sự nhượng bộ với cụm từ chỉ sự nhượng bộ thông qua bảng sau.

So sánh mệnh đề chỉ sự nhượng bộ với cụm từ chỉ sự nhượng bộ

 

Mệnh đề chỉ sự nhượng bộ

Cụm từ chỉ sự nhượng bộ

Giống nhau

Đều chỉ mối quan hệ tương phản, nhượng bộ giữa các đối tượng được đề cập đến trong câu.

Ví dụ: Even though he is having a headache, he still presents properly. 

(Mặc dù anh ấy đang bị đau đầu, anh ấy vẫn thuyết trình một cách đàng hoàng.)

Despite having a headache, he still presents properly.

(Mặc dù anh ấy đang bị đau đầu, anh ấy vẫn thuyết trình một cách đàng hoàng.)

Đều có thể đứng trước hoặc sau mệnh đề chính

Ví dụ: Although the weather was unpredictable, they went ahead with their outdoor picnic plans.

(Mặc dù thời tiết không dự đoán được, họ vẫn tiếp tục với kế hoạch dã ngoại ngoại trời của mình.)

They went ahead with their outdoor picnic plans in spite of the unpredictable weather.

(Họ vẫn tiếp tục với kế hoạch dã ngoại ngoại trời của mình mặc dù thời tiết không dự đoán được.)

Khác nhau

Sau từ nối là một mệnh đề S-V

Ví dụ: Although the movie received mixed reviews, it turned out to be a box-office success.

(Mặc dù bộ phim nhận được những đánh giá trái chiều, nhưng nó lại trở thành một thành công về doanh thu tại rạp chiếu.) → Sau “although” là mệnh đề có chủ ngữ là “the movie” và động từ là “received”.

Sau từ nối là danh từ/cụm danh từ/V-ing 

Ví dụ: Regardless of receiving mixed reviews, it turned out to be a box-office success.

(Mặc dù bộ phim nhận được những đánh giá trái chiều, nhưng nó lại trở thành một thành công về doanh thu tại rạp chiếu.) → Sau “Regardless of” là động từ đuôi -ing “receiving”

Mệnh đề trạng ngữ chỉ sự nhượng bộmệnh đề trạng ngữ chỉ cách thức là 2 mệnh đề khá phổ biến và có cấu trúc tương tự nhau. Tuy nhiên, mệnh đề nhượng bộ tập trung vào tương phản và nhượng bộ giữa các sự việc. Còn mệnh đề cách thức tập trung vào cách thức thực hiện hành động.

Bài tập

DOL Grammar đã tổng hợp bài tập thuận tiện để các bạn củng cố kiến thức đã học một các toàn diện nhất. Hãy cùng nhau đi vào phần bài tập nhé!

Bài tập: Viết lại câu theo liên từ cho sẵn

 

01.

In spite of the rain, they went rock climbing as schedule. (although) -->

02.

My parents allow me to be an actress even though they dislike showbusiness. (in spite of) -->

03.

The campaign was still happening eventhough it was raining heavily. (despite) -->

04.

Although she had struggled after divorcing him, she managed to pull herself together. (despite) -->

05.

We got married despite their objection. (though) -->

06.

She bought me a fancy gift, despite having said she wouldn’t buy anything. (although) -->

07.

My friend works as an accountant even though she hates working with numbers. (in spite of) -->

08.

Although he was a highly opinionated person, he didn’t join the debate. (despite) -->

09.

Despite making through the hard time, he was still traumatized by it. (although) -->

10.

In spite of the high prices, my roomates still go shopping at Gucci whenever they have a chance. (even though) -->

Your last result is 0/10

Check answer

Tổng kết

Như vậy, thông qua bài viết DOL Grammar đã nêu ra khái niệm của mệnh đề trạng ngữ chỉ sự nhượng bộ, các công thức, cách phân biệt mệnh đề với cụm từ chỉ sự nhượng bộ và tổng hợp một vài bài tập để các bạn có thể rèn luyện củng cố kiến thức.

Nguyễn Minh Ngọc

Nguyễn Minh Ngọc là một gia sư tiếng Anh có 3 năm kinh nghiệm, nổi bật với thành tích IELTS Overall 7.5. Khả năng sử dụng tiếng Anh thành thạo, giao tiếp trôi chảy và truyền đạt thông tin rõ ràng đã giúp cô có những đóng góp đáng kể trong việc nâng cao kiến thức cho học viên.

Bạn đã đọc hiểu toàn bộ bài lý thuyết trên chưa? Hãy đánh dấu đã đọc để lưu lại quá trình học nhé!

Đánh dấu đã đọc