Cấu trúc As if/As though: Cách dùng và một số lưu ý khi sử dụng

Cấu trúc “as if/as though” là cấu trúc được sử dụng để so sánh một sự kiện, hành động dường như có thật nhưng không thật sự xảy ra trong hiện tại.

Trong bài viết này, DOL Grammar sẽ làm rõ khái niệm, cấu trúc của “as if” và “as though”, cách sử dụng và các lưu ý khi sử dụng . Ngoài ra, DOL Gramma sẽ cung cấp thêm một số bài tập để bạn có thể luyện tập sử dụng cấu trúc chính xác nhất.

cấu trúc as if
Cấu trúc As if/As though trong tiếng Anh

Cấu trúc As if/As though trong tiếng Anh

Cấu trúc “as if/as though” được sử dụng để diễn tả các giả thiết của người nói dựa trên sự tương đồng với một sự thật, sự kiện hoặc hành động nào đó trong hiện tại hoặc để nêu lên một sự thật mà người nói có thể quan sát được.

Cấu trúc này có thể được tạm dịch là “cứ như là” hoặc “như thể” trong tiếng Việt.

Ví dụ

  • The beach is beautiful as if it was a painting. (Bãi biển đẹp như là nó là một bức tranh.)

Trong ví dụ trên, người nói sử dụng cấu trúc ‘as if” để đưa ra một giả thiết rằng bãi biển đẹp như tranh dựa trên vẻ đẹp thật sự của bãi biển. Lưu ý rằng cấu trúc “as if/as though” được sử dụng ở trong câu để đưa ra một giả thiết không có thật trong hiện tại. 

 

  • He lectures as though he knows it all. (Ông ấy giảng bài như thể ông ấy biết mọi thứ.)

→ Trong ví dụ trên, người nói sử dụng cấu trúc “as if/as though” để đưa ra một sự thật rằng ông ấy hiểu biết mọi thứ. Trong câu này, cấu trúc “as if/as though” được sử dụng để đưa ra một sự thật.

Cấu trúc as if/as though trong mệnh đề trạng ngữ chỉ cách thức mệnh đề trạng ngữ chỉ cách thức (Clauses of manner) mang nghĩa “cứ như là…” hoặc “như thể là…”. Cấu trúc này được sử dụng để so sánh một sự kiện, hành động dường như có thật nhưng không thật sự xảy ra trong hiện tại.

Cách dùng cấu trúc As if/As though 

Cấu trúc “as if/as though” có hai cách dùng chính là đưa ra một mệnh đề có thật và đưa ra một mệnh đề không có thật.

DOL Grammar sẽ điểm qua hai cách dùng này bên dưới.

cách dùng cấu trúc as if as though 
Cấu trúc “as if/as though” dùng để đưa ra một mệnh đề có thật và đưa ra một mệnh đề không có thật

Cấu trúc As if/As though diễn đạt tình huống có thật 

Cấu trúc “As if/as though” dùng với các tình huống đúng, có thật ở quá khứ, hiện tại hoặc tương lai sẽ liên kết hai mệnh đề có cùng thì.

Ví dụ, nếu mệnh đề trước “as if” là thì hiện tại thì mệnh đề sau cũng là thì hiện tại tương tự.

S + V as if/as though S + V.

Ví dụ: That guy acts as if/as though he runs this place. (Anh chàng đó hành động như thể anh ta điều hành nơi này.)

 

→ Trong ví dụ trên, người nói sử dụng động từ “runs” trong câu thứ hai ở thì hiện tại đơn để tương đồng với thì hiện tại đơn của động từ “acts”. Ở dạng này, người nói đang muốn thể hiện rằng anh chàng trong ví dụ có khả năng thật sự điều hành nơi này.

Like và As là 2 từ thường gặp nhầm lẫn cho nhiều người học tiếng Anh, vì chúng cùng nghĩa là “giống như” và được dùng để so sánh sự tương đồng.

Cấu trúc As if/As though diễn đạt tình huống không có thật 

Cấu trúc “as if/as though” còn có thể đưa ra các tình huống giả định (không đúng, không có khả năng xảy ra ở hiện tại hoặc quá khứ). 

Tình huống giả định ở hiện tại

Cấu trúc “as if/as though” sử dụng thì quá khứ đơn sẽ thể hiện tình huống giả định ở hiện tại.

S + V, As if/As though + simple past subjunctive

Ví dụ: That guy acts as if/ as though he ran this place. (Anh chàng đó hành động như thể anh ta điều hành nơi này.)

 

→ Trong ví dụ trên, người nói sử dụng động từ “ran” trong câu thứ hai ở thì quá khứ đơn là lùi thì so với thì hiện tại đơn của động từ trong mệnh đề trước “acts”. Ở dạng này, người nói đang muốn thể hiện rằng anh chàng trong ví dụ có thể không phải người điều hành nơi này mà chỉ là đang tỏ vẻ (theo một cách tiêu cực).

Tình huống giả định ở quá khứ

Cấu trúc “as if/as though” sử dụng thì quá khứ hoàn thành sẽ thể hiện tình huống giả định ở quá khứ đã xảy ra rồi.

S + V, as if/as though + past perfect subjunctive

Ví dụ: He looked as though he had been through some traumas in life. (Anh ấy trông như thể đã trải qua một số chuyện đau thương trong cuộc sống.) 

 

→ Trong ví dụ trên, người nói sử dụng động từ “had run” trong câu thứ hai ở thì quá khứ hoàn thành là thể giả định quá khứ hoàn thành của động từ trong mệnh đề trước “looked”. Ở dạng này, người nói đang muốn thể hiện rằng họ đang giả định việc anh ấy có thể đã  trải qua một số chuyện đau thương trong cuộc sống hoặc không. Đây là điều mà cả người nói và người nghe không thực sự biết. 

Cấu trúc khác của As if/As though

Ngoài 3 cách dùng nêu trên, có một số trường hợp as if/as though không tuân theo nguyên tắc đó là: Sử dụng To + V (để thể hiện giả định về mong muốn của chủ ngữ) hoặc cụm giới từ đi sau (để giả định về một thông tin mới).

S + V + as if/as though + to V/cụm giới từ

Ví dụ

  • She nodded her head as if to agree with him. (Cô gật đầu như thể để đồng ý với anh.)

  • The people kept their guard up as though in danger. (Mọi người cảnh giác như thể đang gặp nguy hiểm.)

cấu trúc khác của as if as though
Cấu trúc khác của As if/As though dùng để thể hiện giả định về mong muốn của chủ ngữ và để giả định về một thông tin mới

Bên cạnh đó, cấu trúc Feel as if/as though và It feels as if/as though cũng mang ý nói về cái gì mang lại cảm tưởng như nào đó cho người nói.

Một số lưu ý khi dùng cấu trúc As if/As though 

Khi sử dụng cấu trúc “as if/as though”, bạn cần lưu ý một số điểm để có thể sử dụng chính xác hơn.

As if” và “as though có thể sử dụng thay thế nhau

Ví dụ.

  • He behaves as if he were the boss. (Anh ấy cư xử như thể anh ấy là ông chủ.)

  • He behaves as though he were the boss. (Anh ấy cư xử như thể anh ấy là ông chủ.)

Lưu ý thể giả định

Cấu trúc “as if/as though” có thể sử dụng để đưa ra một sự thật (nếu không lùi thì) hoặc một giả định (nếu lùi thì). Giả định này thường mang nghĩa tiêu cực nên bạn cần lưu ý về thì khi sử dụng để diễn đạt chính xác ý định, tránh gây hiểu lầm.

Ví dụ

  • Không giả định: He behaves as if he is the boss. (Anh ấy cư xử như thể anh ấy là ông chủ.)

  • Giả định: He behaves as if he were the boss. (Anh ấy cư xử như thể anh ấy là ông chủ.)

→ Mặc dù hai ví dụ trên có nội dung tương đồng nhau, việc sử dụng thể giả định có thể truyền đạt các ý nghĩa khác nhau. Trong ví dụ không giả định, người nói đang muốn nói rằng họ tin anh ấy thật sự là ông chủ thông qua cách cư xử của anh ấy mà họ suy ra được. Ngược lại, trong ví dụ có giả định, người nói đang muốn truyền đạt rằng cách cư xử của anh ấy giống như ông chủ nhưng họ không tin rằng anh ấy thật sự là chủ. Từ đó, thể giả định của cấu trúc này thể hiện một sự tiêu cực về cách nhìn nhận của người nói.

Bài tập

Viết lại những câu sau sử dụng As if/As though:

 

01.

My kids dance like professional dancers.

→ My kids dance

02.

The man wearing blue shirt looks like my father.

→ The man wearing blue shirt

03.

Mary treats us tenderly like our mother.

→ Mary treats us tenderly

04.

James pretends not to know me.

→ James looks

05.

Mary is a cook but she speaks like a philosopher.

→ Mary is a cook but she speaks

06.

He lives like a king.

→ He lives

07.

My heart seems to skip a beat.

→ My heart

08.

I had a feeling like I was on top of the world.

→ I feel

09.

She laughs like a kid.

→ She laughs

10.

He acts like all eyes are on him.

→ He acts

Your last result is 0/10

Check answer

Tổng kết 

Cấu trúc “as if/as though” thường được sử dụng để đưa ra một sự thật hoặc một giả định dựa trên sự thật mà người nói quan sát được. Thông qua bài viết này, DOL Grammar đã gửi đến bạn cấu trúc và cách dùng của “as if/as though”, một số lưu ý khi dùng cấu trúc này và một số bài tập để bạn có thể luyện tập cách sử dụng chính xác cách sử dụng chúng. Hy vọng rằng với bài viết này bạn đã hiểu rõ hơn về cấu trúc “as if/as though”.

Trần Hoàng Huy

Trần Hoàng Huy đang là giáo viên tiếng Anh tại Trung tâm DOL English với 3 năm kinh nghiệm làm việc tại Mercury Academy (Mercury.net.vn) làm việc với giáo viên bản ngữ. Đồng thời Huy cũng có kinh nghiệm 5 năm làm việc hỗ trợ cho các nhóm học sinh giao tiếp tiếng Anh với giáo viên.

Bạn đã đọc hiểu toàn bộ bài lý thuyết trên chưa? Hãy đánh dấu đã đọc để lưu lại quá trình học nhé!

Đánh dấu đã đọc