Ôn tập lý thuyết về Danh từ đếm được và không đếm được
1. Định nghĩa
Danh từ đếm được: Countable noun là danh từ đếm được, có thể kết hợp số đếm. Đó có thể là danh từ chỉ người, vật, động vật, nơi chốn, ý tưởng…
Danh từ không đếm được: Uncountable noun là danh từ không đếm được, không thể kết hợp với số đếm. Đó có thể là danh từ chỉ khái niệm trừu tượng, tính chất và các vật thể quá nhỏ hoặc không có hình dạng nhất định…
2. Phân biệt
Danh từ đếm được và danh từ không đếm được có các điểm khác biệt cơ bản như sau.
Countable Noun | Uncountable Noun |
Có dạng số ít và dạng số nhiều. | Chỉ có dạng số ít, không có dạng số nhiều. |
Có thể kết hợp với a/an, số đếm và lượng từ. | Không thể kết hợp với a/an và số đếm. Có thể kết hợp với một số lượng từ. |
Danh từ đếm được và không đếm được là một điểm ngữ pháp thuộc Danh từ trong tiếng Anh. Bạn có thể ôn lại tổng hợp những bài tập danh từ ngay tại kho bài của DOL Grammar.
3. Quy tắc cần lưu ý khi sử dụng danh từ đếm được
Danh từ đếm được số nhiều có thể đứng một mình trong câu mà không cần có từ hạn định.
Thêm “-s” sau danh từ đếm được để chuyển thành dạng danh từ số nhiều.
Thêm -es sau các danh từ có tận cùng là O, X, S, SH, Z, CH.
Đổi y thành i thêm -es với các danh từ tận cùng là Y
Đổi -f/fe thành -ves với các danh từ tận cùng là F/FE
4. Quy tắc cần lưu ý khi sử dụng danh từ không đếm được
Danh từ không đếm được có thể đứng một mình trong câu mà không cần có từ hạn định.
Dùng “how much” để hỏi định lượng danh từ không đếm được
5. Các trường hợp ngoại lệ
Một số danh từ tận cùng là O nhưng chỉ thêm -s
Một số danh từ số nhiều không thêm -s hay -es
Một số danh từ có thể dùng ở cả 2 dạng đếm được và không đếm được, thường có nghĩa khác nhau.
Trên đây là những nội dung cơ bản giúp bạn ôn lại kiến thức trước khi bắt đầu làm bài tập. Bạn cũng có thể tìm hiểu chi tiết hơn thông qua bài lý thuyết về danh từ đếm được và không đếm được trong tiếng Anh tại DOL Grammar !
Bài tập danh từ đếm được và không đếm được cơ bản
Bài tập 1: Chọn 1 danh từ khác so với các danh từ còn lại
Chọn 1 danh từ khác so với các danh từ còn lại.
Chỉ có danh từ “happiness” là không đếm được, các từ còn lại là danh từ đếm được số nhiều.
Chọn 1 danh từ khác so với các danh từ còn lại.
Chỉ có danh từ “tea” là không đếm được, còn lại là danh từ đếm được số ít.
Chọn 1 danh từ khác so với các danh từ còn lại.
Chỉ có danh từ “news” là không đếm được, còn lại là danh từ đếm được số nhiều.
Chọn 1 danh từ khác so với các danh từ còn lại.
Chỉ có danh từ “men” là đếm được, còn lại là danh từ không đếm được.
Chọn 1 danh từ khác so với các danh từ còn lại.
Chỉ có danh từ “Flour” là không đếm được, còn lại là danh từ đếm được số nhiều.
Chọn 1 danh từ khác so với các danh từ còn lại.
Chỉ có danh từ “food” (nói chung về thực phẩm) là không đếm được, còn lại là danh từ đếm được số ít.
Chọn 1 danh từ khác so với các danh từ còn lại.
Chỉ có danh từ “flower” là đếm được, còn lại là danh từ không đếm được
.
Chọn 1 danh từ khác so với các danh từ còn lại.
Chỉ có danh từ “money” là không đếm được, còn lại là danh từ đếm được có dạng số ít và số nhiều tương tự nhau.
Chọn 1 danh từ khác so với các danh từ còn lại
.
Chỉ có danh từ “pillow” là đếm được số ít, còn lại là danh từ không đếm được.
Chọn 1 danh từ khác so với các danh từ còn lại.
Chỉ có danh từ “teeth” là đếm được số nhiều, còn lại là danh từ đếm được số ít.
Bài tập 2: Chọn câu có danh từ đếm được và không đếm được đúng trong các cặp câu sau
Chọn câu đúng trong các cặp câu sau.
“News” là danh từ không đếm được, “s” trong “news” không phải là để chỉ số nhiều.
Chọn câu đúng trong các cặp câu sau.
Rice is a staple food in Vietnam.
Rice is staple food in Vietnam.
“Food” vừa có thể là danh từ đếm được, vừa có thể là danh từ không đếm được tùy vào nghĩa được nói đến.
Khi chỉ một món ăn hoặc một loại thức ăn cụ thể → “food” là danh từ đếm được.
Khi nói chung về đồ ăn, ẩm thực → “food” là danh từ không đếm được.
Trong trường hợp này, khi nói “cơm là một thức ăn cơ bản ở Việt Nam”, nghĩa được nói đến là một món cụ thể → danh từ đếm được.
Chọn câu đúng trong các cặp câu sau.
“Knowledge” là danh từ không đếm được → động từ cần chia ở dạng số ít là “is”.
Chọn câu đúng trong các cặp câu sau.
She weighed her luggage at the airport.
She weighed her luggages at the airport.
“Luggage” là danh từ không đếm được → không thể thêm -s như danh từ đếm được.
Chọn câu đúng trong các cặp câu sau.
His luggage exceeded the limit by several kiloes.
His luggage exceeded the limit by several kilos.
Khi chuyển danh từ số ít có kết thúc là phụ âm -o sang dạng số nhiều, ta thường thêm -es vào sau danh từ đó. Tuy nhiên, với “kilo” là trường hợp đặc biệt, ta chỉ cần thêm -s, không thêm -es → “kilos”
Chọn câu đúng trong các cặp câu sau.
Exploring many cultures through travel can broaden one's perspective and understanding.
Exploring much culture through travel can broaden one's perspective and understanding.
“Culture” vừa là danh từ đếm được, vừa là danh từ không đếm được tùy thuộc vào nghĩa được nói đến.
Trong trường hợp này, khi nói “khám phá nhiều nền văn hóa…”, nghĩa được nói đến là số nhiều các nền văn hóa → “culture” là danh từ đếm được có thể đứng sau “many”.
Chọn câu đúng trong các cặp câu sau.
Teachers impart valuable information to their students to help them learn and grow.
Teachers impart valuable informations to their students to help them learn and grow.
“Information” là danh từ không đếm được → không thể thêm -s/-es để chuyển thành số nhiều.
Chọn câu đúng trong các cặp câu sau.
Khi nói chung chung, khái quát về đối tượng, ta dùng dạng số nhiều của danh từ đếm được.
Chọn câu đúng trong các cặp câu sau.
A crocodile has a lot of tooth.
A crocodile has a lot of teeth.
A lot of + danh từ đếm được số nhiều → ta dùng “teeth” (“tooth” là dạng số ít của “teeth”.
Chọn câu đúng trong các cặp câu sau.
I usually wear glasses when I go out.
I usually wear a glass when I go out.
“Glasses” có nghĩa là “mắt kính”, luôn luôn được dùng ở dạng số nhiều.
Cụm “a glass” có nghĩa là “một chiếc cốc” → không phù hợp mới ngữ cảnh của câu → không chọn B
Chọn câu đúng trong các cặp câu sau.
Many storys have been told about the ancient temple.
Many stories have been told about the ancient temple.
Khi chuyển “story” sang dạng số nhiều, ta cần bỏ -y rồi mới thêm -ies.
Chọn câu đúng trong các cặp câu sau.
The roofs of the houses were covered in a thick layer of snow.
The rooves of the houses were covered in a thick layer of snow.
Theo quy tắc thông thường, khi chuyển danh từ đếm được có đuôi -f/fe sang dạng số nhiều, ta đổi -f/fe thành -ves (leaf – leaves; wife – wives). Tuy nhiên, “roof” là trường hợp đặc biệt, chỉ cần thêm -s.
Chọn câu đúng trong các cặp câu sau.
I want to buy some potatos.
I want to buy some potatoes.
“Potato” là danh từ đếm được kết thức bằng -o và không phải trường hợp đặc biệt → khi chuyển sang dạng số nhiều chỉ cần thêm “-s”
Chọn câu đúng trong các cặp câu sau.
In autumn, the leafs turn vibrant shades of red, orange, and yellow.
In autumn, the leaves turn vibrant shades of red, orange, and yellow.
“Leaf” là danh từ đếm được kết thúc bằng -f → Khi chuyển từ dạng số ít sang số nhiều, ta đổi -f thành -ves.
Chọn câu đúng trong các cặp câu sau.
In some regions, oxen are still used for agricultural purposes.
In some regions, oxes are still used for agricultural purposes.
“Ox” là danh từ đếm được có nghĩa là “bò đực”. Tuy nhiên, đây là trường hợp ngoại lệ có dạng số nhiều biến đổi hẳn so với dạng số ít → dùng “oxen” chứ không thêm -s/-es.
Bài tập 3: Điền dạng đúng của danh từ đếm được và không đếm được
(Lưu ý: Các bạn chú ý viết hoa nếu khoảng trống ở đầu câu nhé!)
Vì có số đếm “3” là số nhiều ⇒ dùng dạng danh từ số nhiều của “dog” là “dogs”.
Plenty of ___ (child) eagerly awaited the arrival of Santa Claus on Christmas Eve. -->
Plenty of + danh từ số nhiều → dùng dạng số nhiều của “child” là “children”.
Each ____ (student) was assigned a unique research topic for their final project. -->
Each + danh từ số ít → ta giữ nguyên “student”.
Some ____ (potato) were left over from dinner, so I decided to make mashed potatoes for lunch the next day. -->
Some + danh từ không đếm được/danh từ đếm được số nhiều → “potato” là danh từ đếm được nên ta dùng dạng số nhiều là “potatoes”.
A serious ___ (problem) arose when the company's main supplier suddenly went bankrupt. -->
A + danh từ số ít → ta giữ nguyên “problem”.
Many ___ (hobby), such as painting, reading, and gardening, offer a creative outlet for relaxation and enjoyment. -->
Many + danh từ số nhiều → dùng dạng số nhiều của “hobby” là “hobbies”.
The team won the __ (game) by a narrow margin. -->
“The game” đang nói về “trận đấu” mà đội đó đã thắng với tỷ số sát sao, là một sự kiện cụ thể duy nhất → dùng danh từ “game” ở dạng số ít.
She enjoys reading books about different ___ (culture). -->
Có tính từ “different”, ý nói “nhiều nền văn hóa khác nhau” → dùng “cultures” ở dạng số nhiều.
We decided to donate some ___ (furniture) to the local charity -->
Some + danh từ không đếm được/danh từ đếm được số nhiều → “furniture” là danh từ không đếm được nên ta giữ nguyên “furniture”.
The government announced plans to build new ___ (hospital) in the area. -->
Khi nói chung chung khái quát về một đối tượng → ta dùng danh từ số nhiều.
Bài tập 4: Chọn từ định lượng phù hợp với danh từ đã cho.
Ta có cụm “a piece of cake” chỉ 1 miếng/mẩu bánh. “A bar of” được dùng để chỉ những thứ có hình dạng thanh trụ dài.
Much + danh từ không đếm được.
Many + danh từ đếm được số nhiều → vì “cars” là danh từ đếm được số nhiều nên ta chọn B.
A large quantity of + danh từ không đếm được → vì “smoke” là danh từ không đếm được nên ta chọn A
.
A large number of + danh từ đếm được.
“A chunk of beef” dùng chỉ thịt bò nguyên tảng, nguyên khối.
“A block of” thường dùng để miêu tả những thứ cứng và có hình vuông/chữ nhật (ví dụ: a block of cheese, a block of buildings).
Vì “paper” là danh từ không đếm được → không thể dùng chung với mạo từ “a” để chỉ “một mẩu giấy” mà cần dùng với từ “a piece of” để chỉ số lượng.
Less + danh từ không đếm được.
Fewer + danh từ đếm được → “problems” là danh từ đếm được số nhiều nên ta chọn B.
Từ định lượng “a bed of” được dùng cụ thể với danh từ “oysters” để chỉ 1 nhóm nhiều con hàu.
Từ định lượng “a troop of” được dùng cụ thể với danh từ “monkeys” để chỉ 1 đàn khỉ.
Từ định lượng “a pack of” được dùng cụ thể với danh từ “dogs, wolves, coyotes” để chỉ 1 đàn chó, sói, sói đồng cỏ.
Từ định lượng “a school of” được dùng cụ thể với danh từ “fish” để chỉ 1 đàn cá.
Từ định lượng “a pod of” được dùng cụ thể với danh từ “whales” để chỉ 1 đàn cá voi.
There are ___ bananas on the table.
Few + danh từ đếm được số nhiều, ý nói không có nhiều/không có đủ một thứ gì đó → “bananas” là danh từ đếm được số nhiều nên ta chọn A.
Little + danh từ không đếm được với ý nghĩa tương tự.
Bài tập danh từ đếm được và danh từ không đếm được nâng cao
Bài tập 1: Điền “many / much / how many / how much” vào mỗi chỗ trống.
(Lưu ý: Các bạn chú ý viết hoa nếu khoảng trống ở đầu câu nhé!)
"Poems" là một danh từ đếm được nên ta sử dụng "many" để nói về số lượng.
I don't have ___ time to finish this task. -->
“Time” là danh từ không đếm được → dùng “much”.
___ apples do you want to buy? -->
“apple” là danh từ đếm được số nhiều → dùng How many + danh từ đếm được để hỏi về số lượng.
There isn't ___ sugar left in the jar. -->
“Sugar” là danh từ không đếm được → dùng “much”.
I wonder ___ water we have left in the tank. -->
“Water” là danh từ không đếm được → dùng How much + danh từ không đếm được để hỏi về số lượng.
___ cups of coffee have you had today? -->
“cups” là danh từ đếm được → dùng How many + danh từ đếm được để hỏi về số lượng.
There isn't ___ traffic on the road this morning. -->
“Traffic” là danh từ không đếm được → dùng “much”.
There are ___ books on the shelf. -->
“books” là danh từ đếm được số nhiều → dùng “many”.
___ students enjoy studying science subjects. -->
“Students” là danh từ đếm được số nhiều → dùng “many”.
Too ___ advice can sometimes lead to confusion rather than clarity. -->
“Advice” là danh từ không đếm được → dùng “much”.
Bài tập 2: Điền a/ an/ some/ any vào chỗ trống thích hợp
(Lưu ý: Các bạn chú ý viết hoa nếu khoảng trống ở đầu câu nhé!)
“Cheese” là danh từ không đếm được → dùng “some/any”.
Vì là câu hỏi cái gì đó còn hay không → dùng “any”.
I found ___ old photograph in the attic. -->
“Photograph” là danh từ đếm được số ít → dùng “a/an”.
Vì cụm danh từ “old photograph” bắt đầu bằng âm nguyên âm /oʊ/ → dùng “an”.
My sister went to ___ university in America. -->
“University” là danh từ đếm được số ít → dùng “a/an”.
Vì “university” bắt đầu bằng âm phụ âm /j/ → dùng “a”.
___ umbrella is essential when it's raining. -->
“Umbrella” là danh từ đếm được số ít → dùng “a/an”.
Vì “umbrella” bắt đầu bằng âm nguyên âm /ʌ/ → dùng “an”.
I need ___ water to quench my thirst. -->
“Water” là danh từ không đếm được → dùng “some/any”.
Vì là câu khẳng định → dùng “some”.
___ geese could be seen flying south for the winter. -->
“Geese” là danh từ đếm được số nhiều → dùng “some/any”.
Vì là câu khẳng định → dùng “some”.
She doesn't have ___ experience in coding. -->
“Experience” là danh từ không đếm được → dùng “some/any”.
Vì là câu phủ định → dùng “any”
She needs ___ advice regarding her career. -->
“Advice” là danh từ không đếm được → dùng “some/any”.
Vì là câu khẳng định → dùng “some”.
I don’t have ___ apples in the fridge. -->
“Apples” là danh từ đếm được số nhiều → dùng “some/any”.
Vì là câu phủ định → dùng “any”.
There is ___ goldfish in the tank. -->
Sau “there is” là 1 danh từ số ít, sử dụng “a” hoặc “an”.
Từ "goldfish" bắt đầu bằng một phụ âm nên sử dụng "a" phía trước.
Bài tập 3: Chia động từ có sẵn sao cho phù hợp với danh từ đếm được và không đếm được
(Lưu ý: Các bạn chú ý viết hoa nếu khoảng trống ở đầu câu nhé!)
Money ___ (be) not important. -->
Vì "money" (tiền) là danh từ không đếm được làm chủ ngữ → động từ phải chia ở dạng số ít (dạng số ít của “be” là “is”).
The dog ___ (bark) loudly every morning. -->
Vì “dog” là danh từ số ít làm chủ ngữ → động từ chia ở dạng số ít (động từ kết thúc bằng -k nên chỉ cần thêm -s).
Birds ___ (chirp) cheerfully in the trees. -->
Vì “birds” là danh từ đếm được số nhiều làm chủ ngữ → động từ chia ở dạng số nhiều (giữ nguyên mẫu).
Athletes ___ (train) rigorously for the upcoming competition. -->
Vì “athletes” là danh từ đếm được số nhiều làm chủ ngữ → động từ chia ở dạng số nhiều (giữ nguyên mẫu).
New irons ___ (give) to the lucky customers after shopping at the supermarket. -->
Vì “irons” (bàn ủi) là danh từ đếm được số nhiều làm chủ ngữ → động từ chia ở dạng số nhiều.
Chủ ngữ “bàn ủi” không thể chủ động thực hiện hành động “tặng” được → dùng dạng bị động của động từ .
Iron ___ (be) essential for human growth and development. -->
“Iron” (chất sắt) là danh từ không đếm được làm chủ ngữ → động từ chia ở dạng số ít (số ít của “be” là “is”).
Mice ___ (do) a lot of harm to the household. -->
Vì “mice” là danh từ đếm được số nhiều làm chủ ngữ → động từ chia ở dạng số nhiều (giữ nguyên mẫu).
A mouse can ___ (chew) on electrical wiring, which can eventually lead to electrical fires. -->
Vì có động từ khiếm khuyết “can” → động từ chính luôn ở dạng nguyên mẫu dù chủ ngữ là số ít hay số nhiều.
Sheep ___ (give) us wool to make sweaters and socks. -->
“Sheep” là danh từ đếm được đặc biệt có dạng số ít và số nhiều giống nhau, đều là “sheep”.
Trong trường hợp này, ta hiểu “sheep” đang chỉ chung chung đối tượng cừu cho lông để làm vải len → “sheep” là danh từ đếm được số nhiều → động từ chia ở dạng số nhiều (giữ nguyên mẫu)
Love ___ (know) no boundaries. -->
“Love” là danh từ không đếm được → động từ chia ở dạng số ít (động từ “knows” kết thúc bằng phụ âm -w nên chỉ cần thêm -s).
Tổng kết
Trong bài viết này, DOL Grammar đã tóm tắt kiến thức cũng như cung cấp bài tập cơ bản và nâng cao về danh từ đếm được và danh từ không đếm được để các bạn có thể rèn luyện, củng cố kiến thức của mình. Nếu gặp phải bất kỳ khó khăn nào trong quá trình học và sử dụng tiếng Anh, các bạn đừng ngần ngại mà hãy liên hệ ngay với DOL để được hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả nhất nhé!