One và Ones là gì? Cách dùng đại từ One và Ones chính xác

Đại từ One và Ones là 2 đại từ thường xuyên được sử dụng trong tiếng Anh. Chúng được dùng để thay thế cho danh từ, tránh lặp lại các từ đã nói đến trước đó. Tuy vậy, tùy ngữ cảnh mà chúng có cách sử dụng khác nhau, thay thế cho danh từ số ít hay số nhiều. Ta có thể xem xét ví dụ “I love dogs. I want to have some big ones”, trong đó “ones” thay thế cho danh từ số nhiều “dogs”.

Để giúp các bạn biết cách sử dụng “One” và “Ones”, DOL Grammar sẽ tổng hợp khái niệm, cách phân biệt và các trường hợp không sử dụng one/ones trong tiếng Anh. Hãy cùng theo dõi bài học nhé!

One và Ones
Đại từ One và Ones

Đại từ One và Ones là gì?

Đại từ “One” và “Ones” là các đại từ được dùng thay thế cho danh từ đếm được số ít hoặc số nhiều được nhắc đến trước đó để tránh lặp lại từ vựng. Trong đó, “One” thay thế cho danh từ số ít và “Ones” thay thế cho danh từ số nhiều.

Cả 2 đại từ này có thể dùng thay thế cho cả người, con vật, sự vật hay hiện tượng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng “One” và “Ones” không thể thay thế cho danh từ không đếm được.

“One” và “Ones”3 chức năng chính là thay thế cho danh từ, dùng để chỉ người và chỉ số lượng. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu cụ thể các chức năng này nhé!

1. Thay thế cho danh từ 

“One” và “Ones” có thể được dùng để thay thế cho danh từ đã được nhắc đến trước đó, trong đó “One” thay thế cho danh từ đếm được số ít, còn “Ones” thay thế cho danh từ đếm được số nhiều. 

Hai đại từ này có thể dùng cho cả người và vật mà người nói/viết và người nghe/đọc đều có thể xác định, biết rõ đối tượng được nhắc đến trong câu là ai, con gì hay vật gì. 

Ví dụ

  • My colored T-shirts are faded. I need some new ones

(Những chiếc áo thun màu của tôi đã bạc. Tôi cần một vài chiếc mới.)

→ “ones” thay thế cho danh từ số nhiều “T-shirts”

 

  • I have a black backpack but I don’t have a blue one

(Tôi có 1 chiếc balo màu đen nhưng tôi không có balo màu xanh.)

→ “one” thay thế cho danh từ số ít “backpack”

 

  • Can I borrow some books? - Sure. Which ones do you want to borrow? I recommend these ones.

(Tôi có thể mượn vài quyển sách không? - Được. Bạn muốn mượn những quyển sách nào? Tôi đề những xuất quyền này.)

→ “ones” thay thế cho danh từ số nhiều “books”

Lưu ý.

 

 

check Chỉ “one” có thể đúng sau this, that, another, either, neither vì những từ này chỉ có thể đứng trước danh từ số ít.

 

Ví dụ.

 

Đúng: My cup is dirty. I want another one. (Cốc của tôi bẩn rồi. Tôi cần một cái khác.)

 

Sai: These cups are dirty. I want another ones. (vì “another” chỉ đối tượng số ít.)

 

 

check“One” có thể được lược bỏ trong cấu trúc so sánh nhất hoặc sau số thứ tự 

 

Ví dụ.

 

- Which plan do you choose? (Bạn chọn kế hoạch nào?)

 

- I choose the second (one). 

(

Tôi chọn cái thứ 2.)

 

 

- The cheapest (one/item) in this shop is 10 dollars.

(Món đồ rẻ nhất trong cửa hàng này là có giá 10 đô.)

2. “One” chỉ người 

“One” chỉ người có thể chia ra làm 2 trường hợp là chỉ đối tượng là người nói chung và trong ngữ cảnh cụ thể. Tuy nhiên, bất kể trường hợp nào trong 2 trường hợp này, động từ sau “One” đều được chia ở dạng số ít.

check “One” chỉ đối tượng là người nói chung 

Khi này “One” có nghĩa là “mọi người, bất kỳ ai”. Trong trường hợp này, “One” chỉ đứng một mình, không kèm bất kỳ mạo từ, tính từ hay từ/cụm từ bổ ngữ nào.

Ví dụ.

One never knows what will happen in the future. 

(Bất kỳ ai cũng không biết được điều gì sẽ diễn ra trong tương lai.)

→ “One” chỉ chung bất kỳ ai, không cụ thể một người nào.

check “One” chỉ người trong các ngữ cảnh cụ thể. 

Trong trường hợp này, “One/Ones” có thể được dùng riêng lẻ sau mạo từ “the” để mô tả đối tượng là một người/nhóm người trong ngữ cảnh cụ thể. 

Ví dụ.

  • Are you the one whom I talked to on the phone? 

(Bạn có phải là người mà tôi đã nói chuyện qua điện thoại không?)

→ “One” chỉ đối tượng cụ thể là người mà nhân vật “tôi” đã nói chuyện qua điện thoại

 

  • Are you guys the ones who beat my younger brother? 

(Các người có phải là những người đã đánh em trai tôi không?)

→ “Ones” chỉ đối tượng cụ thể là nhóm người đã đánh em trai của nhân vật “tôi”

3. “One” chỉ số lượng.

Ta có cấu trúc sau

One of + từ hạn định (my, those, the,...) + danh từ số nhiều

Cấu trúc này có nghĩa là “một trong nhiều…” và được dùng để chỉ duy nhất một đối tượng trong một nhóm các đối tượng tương tự. Chú ý động từ sau cấu trúc này luôn được chia ở dạng số ít.

Ví dụ.

One of my friends is a famous actor. 

(Một trong số những người bạn của tôi là diễn viên nổi tiếng.)

→ cụm “one of my friends” chỉ một người bạn trong số nhiều người bạn mà đối tượng có.

Tuy nhiên, đôi khi, “one of” được dùng với danh từ số ít chỉ một nhóm đối tượng.

Ví dụ.

We think of you as one of the family.

(Chúng tôi nghĩ về bạn như là một phần của gia đình.)

→ sau “one of” là mạo từ “the” và danh từ số ít “family”, ý chỉ một nhóm các cá thể có thể có hoặc không cùng huyết thống nhưng luôn yêu thương chăm sóc lẫn nhau. 

Cách phân biệt One và Ones

“One” và “Ones” có thể dễ gây nhầm lẫn vì chúng đều dùng để thay thế danh từ. DOL sẽ giúp các bạn phân biệt 2 từ này thông qua bảng sau. 

One 

Ones

Thay thế danh từ đếm được số ít 

Ví dụ: I want to borrow a pen. Do you have one?

(Tôi muốn mượn của cây bút. Bạn có không?)

→ “one” thay thế cho danh từ số ít “pen”

Thay thế danh từ đếm được số nhiều

Ví dụ: I like the red shoes, but I think the blue ones are more stylish. 

(Tôi thích đôi giày màu đỏ, nhưng tôi nghĩ đôi màu xanh hợp thời trang hơn.)

→ “ones” thay thế cho danh từ số nhiều “shoes”

This/That one

Ví dụ: Which hat do you want to buy? - That one.

(Bạn muốn mua chiếc mũ nào? - Chiếc kia.)

→ “that one” thay thế cho danh từ số ít “hat” và có vị trí ở xa người nói

These/Those ones

Ví dụ: Can you recommend some books? - These ones are pretty good. 

(Bạn có thể đề xuất cho tôi một vài quyển sách không? - Những cuốn này khá hay đó.)

→ “those ones” hay thế cho danh từ số nhiều “books” có vị trí ở gần người nói.

a/an + Adj + “one”

Ví dụ: My shirt is out of fashion. I need a new one.

(Áo của tôi lỗi mốt rồi. Tôi cần một cái mới.)

→ “one” thay thế cho danh từ số ít “shirt”

some + Adj + ones

Ví dụ: My shirts are out of fashion. I need some new ones

(Những chiếc áo của tôi lỗi mốt rồi. Tôi cần vài cái mới.)

→ “ones” thay thế cho danh từ số nhiều “shirts”

Không sử dụng One/Ones để thay thế trong các trường hợp nào?

3 trường hợp không được sử dụng “one” để thay thế, cụ thể như sau.

1 “One” và “Ones” không thể dùng để thay thế danh từ không đếm được.

Ví dụ.

We need more sugar. - I’ll buy some. 

(Chúng ta cần thêm đường. - Tôi sẽ mua thêm.)

→ không thể dùng “One” để thay thế danh từ không đếm được “sugar” 

2 “One/Ones” không đứng sau tính từ sở hữu (my, your, their,...)

One và Ones không thể đứng sau các tính từ sở hữu (our, his, her, its,...). Tuy nhiên, ta có thể dùng đại từ sở hữu (mine, yours, hers,...) để thay thế cho cả cụm tính từ sở hữu + danh từ trước đó.

Ví dụ.

Đúng: My phone is black. - Mine is blue. (Điện thoại của tôi màu đen. - Còn của tôi màu xanh.)

Sai: My phone is black. - My one is blue. 

3 “One/Ones” không đứng sau lượng từ (both, a few,...)

Ví dụ.

Đúng: I haven’t had enough cookies. I want some more. (Tôi vẫn chưa ăn đủ bánh qui. Tôi muốn ăn thêm vài cái nữa.)

Sai: I haven’t had enough cookies. I want some ones more.

Bài tập 

Sau đây các bạn hãy cùng DOL làm một vài bài tập để vận dụng kiến thức nhé!

Bài tập: Chọn câu hoặc cụm từ đúng để viết lại một câu đồng nghĩa với câu hoặc cụm từ được gạch chân.

 

 

00.

Tomorrow we’re going to move to the larger hotel. This hotel is way too small.

This hotels is way too small.

This ones is way too small.

This is one ways too small.

This one is way too small.

00.

She booked the early flight but due to her lateness, she had to catch the late flight.

she had to catch the later.

she had to catch the late one.

she had to catch the late ones.

she had to catch the lates.

00.

Which of these shoes are yours? - The shoes on your right.

One on your right.

The one on your right.

The ones on your right.

Ones on your right.

00.

He doesn’t care about leather wallets. He’s looking for the canvas wallets.

He’s looking for the canvas ones.

He’s looking for the canvas one.

He’s looking for the canvas.

He’s looking for canvas one.

00.

George seemed disappointed at the second and third designs. He’s reconsidering the first one.

He’s reconsidering the first.

He’s reconsidering the first ones.

He’s reconsidering first.

He’s reconsidering first design.

00.

They were successful in the first and second business. But I’m afraid they can’t make it with the third one since it’s a very large market.

they can’t make it with third one

they can’t make it with the third

they can’t make it with third

they can’t make it with the third ones

00.

She was the winner of the first round, so let’s see what she can do in the second round.

what she can do in second round

what she can do in the second ones

what she can do in the seconds

what she can do in the second

00.

Although she failed the first time, she kept trying and was successful in the second and third times.

was successful in second and third

was successful in second and third one

was successful in the second and third

was successful in the second and third one

00.

Would you like to order a larger size or keep the regular size?

keep the regular

keep the regular ones

keep regular one

keep the regular one

00.

Why don’t you choose the softer pillow over that extremely hard pillow?

that extremely hard pillows?

that extremely hard ones?

that extremely hard one?

that extremely hard?

Check answer

Tổng kết

Trong bài viết về đại từ “One” và “Ones” này đã giúp các bạn tổng hợp khái niệm, các phân biệt, các trường hợp không sử dụng “One/Ones” để thay thế và một số bài tập có đáp án kèm lời giải để các bạn có thể củng cố kiến thức sau bài học.

Hy vọng những kiến thức trong bài sẽ giúp bạn trao dồi thêm kỹ năng ngữ pháp. Đừng quên thường xuyên ghé thăm DOL Grammar để tìm đọc thêm các bài viết khác nhé.

Nguyễn Minh Ngọc

Nguyễn Minh Ngọc là một gia sư tiếng Anh có 3 năm kinh nghiệm, nổi bật với thành tích IELTS Overall 7.5. Khả năng sử dụng tiếng Anh thành thạo, giao tiếp trôi chảy và truyền đạt thông tin rõ ràng đã giúp cô có những đóng góp đáng kể trong việc nâng cao kiến thức cho học viên.

Bạn đã đọc hiểu toàn bộ bài lý thuyết trên chưa? Hãy đánh dấu đã đọc để lưu lại quá trình học nhé!

Đánh dấu đã đọc