Ôn tập kiến thức
A . Phân loại
Có 7 cách để rút gọn mệnh đề quan hệ
1. Lược bỏ đại từ quan hệ
Chỉ có thể lược bỏ đại từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ xác định (Defining Relative Clause) và khi đại từ quan hệ đóng vai trò là tân ngữ (who, whom, which, that). Đối với trường hợp đại từ quan hệ làm tân ngữ của giới từ (whom hoặc which), bạn có thể lược bỏ đại từ quan hệ và đặt giới từ ở sau động từ/cụm động từ. Ngoài ra, trong mệnh đề quan hệ xác định, trạng từ quan hệ “why” hoặc “when” có thể được lược bỏ.
2. Rút gọn thành cụm phân từ V-ing
Mệnh đề quan hệ có thể được rút gọn bằng cụm phân từ hiện tại (V-ing) trong các trường hợp động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể chủ động (của bất cứ thì nào).
3. Rút gọn thành cụm phân từ V-ed
Mệnh đề quan hệ có thể được rút gọn bằng cụm phân từ quá khứ (V3/ed) trong các trường hợp động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể bị động.
4. Rút gọn thành cụm To + Infinitive
Một số trường hợp rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cụm động từ nguyên mẫu (to-V):
Danh từ đứng trước mệnh đề quan hệ chứa “the only”
Danh từ đứng trước mệnh đề quan hệ chứa so sánh nhất (superlative comparision)
Danh từ đứng trước mệnh đề quan hệ chứa số thứ tự (the first, the second,…) hoặc “the next”, “the last”.
Đối với động từ mang nghĩa bị động trong mệnh đề quan hệ, bạn có thể rút gọn thành “to + be + V3/ed”.
5. Sử dụng cụm danh từ
Mệnh đề quan hệ không xác định (Non-defining relative clause) có thể được rút gọn thành cụm danh từ khi mệnh đề quan hệ có dạng: đại từ quan hệ (who, which) + be + danh từ/cụm danh từ.
Bạn có thể xem lại định nghĩa về cụm danh từ trong tiếng Anh tại kho bài lý thuyết DOL Grammar trước khi vận dụng nhé.
6. Sử dụng tính từ/cụm tính từ
Mệnh đề quan hệ không xác định (Non-defining relative clause) có thể được rút gọn thành cụm danh từ khi mệnh đề quan hệ có dạng: đại từ quan hệ (who, which) + be + tính từ/cụm tính từ.
7. Sử dụng cụm giới từ
Mệnh đề quan hệ có thể được rút gọn thành cụm danh từ khi mệnh đề quan hệ có dạng: đại từ quan hệ (who, which, that) + be + cụm giới từ.
B. Lưu ý
Không thể lược bỏ các đại từ quan hệ làm tân ngữ (whom, which) và các trạng từ quan hệ (where, when, why) trong mệnh đề quan hệ không xác định.
Nếu mệnh đề quan hệ ở dạng phủ định thì bạn cần thêm “not” trước V-ing hoặc V3/ed hoặc to-V.
Nếu trong mệnh đề quan hệ có động từ “have” mang ý nghĩa là “sở hữu”/”có”, bạn có thể lược bỏ đại từ quan hệ và “have” và sử dụng “with” hoặc “without”.
Trên đây là những kiến thức cơ bản để bạn có thể xem lại trước khi làm bài tập. Bạn có thể tìm hiểu chi tiết thông qua bài viết về Rút gọn mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh tại DOL Grammar.
Bài tập Rút gọn mệnh đề quan hệ cơ bản
Bài tập 1: Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ đại từ quan hệ trong các câu sau là Đúng hay Sai?
My grandmother, I adore, is celebrating her 80th birthday this year.
Đây là mệnh đề quan hệ không xác định dùng để bổ sung thông tin cho chủ thể “my grandmother” nên không thể lược bỏ đại từ quan hệ.
Câu đúng: My grandmother, whom/who I adore, is celebrating her 80th birthday this year.
I don't recall the day they got married.
Đây là mệnh đề quan hệ xác định dùng trạng từ quan hệ “when” để bổ sung thông tin cho về thời gian của chủ thể “the day” nên có thể lược bỏ trạng từ quan hệ.
Đây là mệnh đề quan hệ xác định dùng đại từ quan hệ “that”/”which” để bổ nghĩa cho sự vật “the car” nên có thể lược bỏ đại từ quan hệ.
The person with you talk is my friend.
Trong mệnh đề quan hệ xác định, đối với trường hợp đại từ quan hệ làm tân ngữ của giới từ, bạn cần lược bỏ đại từ quan hệ và đặt giới từ ở sau động từ/cụm động từ.
Câu đúng: The person you talk with is my friend. / The person with whom you talk is my friend.
The day we met was memorable.
Đây là mệnh đề quan hệ xác định dùng trạng từ quan hệ “when” để bổ sung thông tin về thời gian của chủ thể “the day” nên có thể lược bỏ trạng từ quan hệ.
The building stands on the corner is a historic landmark.
Đây là mệnh đề quan hệ xác định với đại từ quan hệ đóng vai trò là chủ ngữ nên không thể lược bỏ đại từ quan hệ. Chỉ có thể lược bỏ đại từ quan hệ khi nó đóng vai trò là tân ngữ trong mệnh đề quan hệ xác định.
Câu đúng: The building that/which stands on the corner is a historic landmark.
The Italian restaurant downtown, opened last year, has become very popular.
Đây là mệnh đề quan hệ không xác định dùng để bổ sung thông tin cho chủ thể “the Italian restaurant downtown” nên không thể lược bỏ đại từ quan hệ.
Câu đúng: The Italian restaurant downtown, which opened last year, has become very popular.
The company I work for is expanding.
Đây là mệnh đề quan hệ xác định dùng đại từ quan hệ “that” hoặc “which” để bổ nghĩa cho sự vật “the company” nên có thể lược bỏ đại từ quan hệ.
The museum, we visited yesterday, has an impressive collection.
Đây là mệnh đề quan hệ không xác định dùng để bổ sung thông tin cho chủ thể “the museum” nên không thể lược bỏ đại từ quan hệ.
Câu đúng: The museum, which we visited yesterday, has an impressive collection.
The reason my brother quit football is still unknown to me.
Đây là mệnh đề quan hệ xác định dùng trạng từ quan hệ “why” để bổ sung thông tin cho về lý do nên có thể lược bỏ trạng từ quan hệ.
Bài tập 2: Viết lại các câu sau sử dụng rút gọn mệnh đề quan hệ với V-ing.
An engineer who lived in this apartment before us moved to Da Nang
→
Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng V-ing do động từ “live” (thì quá khứ đơn) trong mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động.
Dịch nghĩa: Một kỹ sư sống trong căn hộ này trước khi chúng tôi chuyển đến Đà Nẵng.
The chef who prepares meals at this restaurant is very skilled.
→
Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng V-ing do động từ “prepare” (thì hiện tại đơn) trong mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động.
Dịch nghĩa: Đầu bếp chuẩn bị bữa ăn tại nhà hàng này rất lành nghề.
A scientist who has been researching the subject for years made a breakthrough.
→
Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng V-ing do động từ “research” (thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn) trong mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động. Nếu bạn muốn nhấn mạnh động từ ở thì hiện tại hoàn thành, bạn có thể sử dụng với “having + V3/ed”.
Dịch nghĩa: Một nhà khoa học nghiên cứu chủ đề này trong nhiều năm đã tạo ra một bước đột phá.
A musician who is composing a new symphony draws inspiration from nature.
→
Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng V-ing do động từ “compose” (thì hiện tại tiếp diễn) trong mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động.
Dịch nghĩa: Một nhạc sĩ sáng tác một bản giao hưởng mới lấy cảm hứng từ thiên nhiên.
The student who does not participate in class may struggle in exams.
→
Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng V-ing do động từ “participate” (thì hiện tại đơn) trong mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động. Mệnh đề quan hệ này ở dạng phủ định nên cần thêm “not” trước V-ing.
Dịch nghĩa: Học sinh không tham gia lớp học có thể gặp khó khăn trong các kỳ thi.
Bài tập 3: Viết lại các câu sau sử dụng rút gọn mệnh đề quan hệ với V3/ed
A taxi driver who has been arrested by the police drove five times over the speed limit in this area.
→
Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng V3/ed do động từ “arrest” của mệnh đề quan hệ ở dạng bị động. Nếu bạn muốn nhấn mạnh động từ ở thì hiện tại hoàn thành, bạn có thể sử dụng với “having been + V3/ed”.
Dịch nghĩa: Tài xế taxi bị cảnh sát bắt giữ đã lái xe vượt quá 5 lần tốc độ cho phép ở khu vực này.
The building that was constructed last year won an architecture award.
→
Đối với động từ của mệnh đề quan hệ được chia ở các thì đơn, ta rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ to be, giữ động từ chính ở dạng V3/ed.
Dịch nghĩa: Tòa nhà được xây dựng năm ngoái đã giành được giải thưởng kiến trúc.
The road that was not fixed is causing traffic problems.
->
Đối với động từ của mệnh đề quan hệ được chia ở các thì đơn và ở thể phủ định, ta rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ to be, thêm “not” và giữ động từ chính ở dạng V3/ed.
Dịch nghĩa: Đường không được sửa chữa đang gây ra vấn đề giao thông.
The project, which is being worked on by a team of experts, is progressing well.
→
Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng V3/ed do động từ “work on” của mệnh đề quan hệ ở dạng bị động. Nếu bạn muốn nhấn mạnh động từ ở thì hiện tại tiếp diễn, bạn có thể sử dụng với “being + V3/ed”.
Dịch nghĩa: Dự án đang được thực hiện bởi một nhóm chuyên gia và đang tiến triển tốt.
The lesson which is taught in the morning covers advanced topics.
→
Đối với động từ của mệnh đề quan hệ được chia ở các thì đơn, ta rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ to be, giữ động từ chính ở dạng V3/ed.
Dịch nghĩa: Bài học buổi sáng bao gồm các chủ đề nâng cao.
Bài tập 4: Viết lại các câu sau sử dụng rút gọn mệnh đề quan hệ với to-V.
This is the only book which discusses the topic in detail.
→
Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng to-V do cụm danh từ đứng trước mệnh đề quan hệ chứa “the only”.
Dịch nghĩa: Đây là cuốn sách duy nhất thảo luận chi tiết về chủ đề này.
He is the smartest student who has taken this course.
→
Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng to-V do cụm danh từ đứng trước mệnh đề quan hệ chứa so sánh nhất “the smartest”. Nếu bạn muốn nhấn mạnh động từ ở thì hiện tại hoàn thành, bạn có thể sử dụng với “to + have + V3/ed”.
Dịch nghĩa: Anh ấy là sinh viên thông minh nhất tham gia khóa học này.
He is the next person who will be interviewed.
→
Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng to-V do cụm danh từ đứng trước mệnh đề quan hệ chứa cụm từ chỉ thứ tự “the last”. Động từ “interview” được dùng ở thể bị động nên cần rút gọn thành “to + be + V3/ed”.
Dịch nghĩa: Anh ấy là người tiếp theo được phỏng vấn.
He is the tallest player who has played for this team.
→
Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng to-V do cụm danh từ đứng trước mệnh đề quan hệ chứa so sánh nhất “the tallest”. Nếu bạn muốn nhấn mạnh động từ ở thì hiện tại hoàn thành, bạn có thể sử dụng với “to + have + V3/ed”.
Dịch nghĩa: Anh ấy là cầu thủ cao nhất chơi cho đội này.
She was the only student who did not submit the assignment.
→
Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng to-V do cụm danh từ đứng trước mệnh đề quan hệ chứa “the only”. Mệnh đề quan hệ này ở dạng phủ định nên cần thêm “not” trước to-V.
Dịch nghĩa: Cô là sinh viên duy nhất không nộp bài tập.
Bài tập 5: Rút gọn mệnh đề quan hệ trong các câu sau được sử dụng Đúng hay Sai?
The house spacious and bright is located on the hill.
Đây là mệnh đề quan hệ xác định dùng để định ngữ cho chủ thể “the house” nên không thể sử dụng cụm tính từ thành mệnh đề quan hệ rút gọn.
Câu đúng: The house that is spacious and bright is located on the hill.
The garden, lush and green, is perfect for a walk.
Đây là mệnh đề quan không hệ xác định dùng để định ngữ cho chủ thể “the garden” nên có thể sử dụng cụm tính từ thành mệnh đề quan hệ rút gọn.
The book, a bestseller, has been translated into many languages.
Đây là mệnh đề quan không hệ xác định dùng để định ngữ cho chủ thể “the garden” nên có thể sử dụng cụm danh từ thành mệnh đề quan hệ rút gọn.
The store near the park offers a variety of products.
Mệnh đề quan hệ có thể được rút gọn thành cụm giới từ khi mệnh đề quan hệ có dạng: đại từ quan hệ (who, which, that) + be + cụm giới từ.
My uncle a lawyer gave me advice on the contract.
Đây là mệnh đề quan hệ không xác định dùng để bổ nghĩa cho chủ thể “my uncle” nên khi rút gọn mệnh đề quan hệ thành cụm danh từ cần sử dụng dấu phẩy.
Câu đúng: My uncle, a lawyer, gave me advice on the contract.
Bài tập Rút gọn mệnh đề quan hệ nâng cao
Bài tập 1: Chọn cách rút gọn đúng của các mệnh đề quan hệ trong các câu sau.
The new policy, which will be implemented by the time we return, aims to improve productivity.
The new policy, will be implemented by the time we return, aims to improve productivity.
The new policy, implementing by the time we return, aims to improve productivity.
The new policy, implemented by the time we return, aims to improve productivity.
The new policy, to be implemented by the time we return, aims to improve productivity.
Động từ của mệnh đề quan hệ được chia ở thì tương lai đơn và ở thể bị động nên khi rút gọn thì ta lược bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ to be, giữ động từ chính ở dạng V3/ed.
The cake that she baked was delicious.
The cake she baked was delicious.
The cake baking was delicious.
The cake baked was delicious.
The cake to bake was delicious.
Đây là mệnh đề quan hệ xác định dùng đại từ quan hệ “that”/”which” để bổ nghĩa cho sự vật “the cake” nên có thể lược bỏ đại từ quan hệ. Trong câu này, đại từ quan hệ đóng vai trò là tân ngữ nên không thể rút gọn mệnh đề quan hệ với V-ing, V3/ed hay to-V.
The restaurant, which is a Michelin star holder, is always fully booked.
The restaurant a Michelin star holder is always fully booked.
The restaurant, a Michelin star holder, is always fully booked.
The restaurant, is a Michelin star holder, is always fully booked.
Đây là mệnh đề quan hệ không xác định dùng để bổ nghĩa cho chủ thể “the restaurant” nên khi rút gọn mệnh đề quan hệ thành cụm danh từ cần lược bỏ đại từ quan hệ và động từ tobe. Đây là mệnh đề quan hệ không xác định nên cần sử dụng dấu phẩy.
They were the last people who left the party.
They were the last people left the party.
They were the last people leaving the party.
They were the last people to leave the party.
Danh từ đứng trước mệnh đề quan hệ có chứa “the last” nên mệnh đề quan hệ được rút gọn bằng cụm động từ nguyên mẫu (to-V).
The artist who was painting a mural attracted a lot of attention.
The artist was painting a mural attracted a lot of attention.
The artist painting a mural attracted a lot of attention.
The artist being painted a mural attracted a lot of attention.
The artist to paint a mural attracted a lot of attention.
Động từ của mệnh đề quan hệ ở thể chủ động nên khi rút gọn thì ta lược bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ to be, để động từ chính ở dạng V-ing.
The research paper that had been reviewed was submitted for publication.
The research paper had been reviewed was submitted for publication.
The research paper reviewing was submitted for publication.
The research paper having been reviewed was submitted for publication.
The research paper to review was submitted for publication.
Động từ của mệnh đề quan hệ được chia ở thì quá khứ hoàn thành và ở thể bị động nên khi rút gọn thì ta lược bỏ đại từ quan hệ và thêm “having been” trước động từ chính ở dạng V3/ed.
The last book that was published became a bestseller.
The last book was published became a bestseller.
The last book publishing became a bestseller.
The last book published became a bestseller.
The last book to be published became a bestseller.
Danh từ đứng trước mệnh đề quan hệ có chứa “the last” nên mệnh đề quan hệ được rút gọn bằng cụm động từ nguyên mẫu (to-V). Động từ “interview” được dùng ở thể bị động nên cần rút gọn thành “to + be + V3/ed”.
The person who is not answering the phone must be busy.
The person is not answering the phone must be busy.
The person not answering the phone must be busy.
The person answering not the phone must be busy.
The person not answer the phone must be busy.
Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng V-ing do động từ “answer” trong mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động. Mệnh đề quan hệ này ở dạng phủ định nên cần thêm “not” trước V-ing.
The woman who has long hair is a famous actress.
The woman has long hair is a famous actress.
The woman having long hair is a famous actress.
The woman had long hair is a famous actress.
The woman with long hair is a famous actress.
Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng V-ing do động từ “have” trong mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động. Ngoài ra, nếu trong mệnh đề quan hệ có động từ “have” mang ý nghĩa là “sở hữu”/”có”, bạn có thể lược bỏ đại từ quan hệ và “have” và sử dụng “with”.
He is the only person who cannot solve the puzzle.
He is the only person cannot solve the puzzle.
He is the only person to not solve the puzzle.
He is the only person not to solve the puzzle.
Danh từ đứng trước mệnh đề quan hệ có chứa “the only” nên mệnh đề quan hệ được rút gọn bằng cụm động từ nguyên mẫu (to-V). Mệnh đề quan hệ này ở dạng phủ định nên cần thêm “not” trước to-V.
Bài tập 2: Sử dụng V-ing, V3/ed hoặc to-V để hoàn thành rút gọn mệnh đề quan hệ trong các câu sau.
1. The documents (find) on the street was handed into the security guard.
2. The children (play) in the park really enjoyed the sunny weather.
3. The restaurant (recommend) by many people is worth a visit.
4. He was the first person (volunteer).
5. The students (not pay) attention were asked to leave the class.
6. She is the most talented artist (perform) here.
7. The house (build) in the 19th century has historical significance.
8. He is the only student (not understand) the lesson.
9. The house (have) a large garden is very expensive.
10. The project (not approve) by the board was postponed.
Bài tập 3: Viết lại các câu sau dưới dạng rút gọn mệnh đề quan hệ.
Do you remember the day when we first met?
→
Đây là mệnh đề quan hệ xác định nên trạng từ quan hệ “when” có thể được lược bỏ.
The application that was not accepted by the committee was reviewed again.
→
Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng V3/ed do động từ của mệnh đề quan hệ ở dạng bị động. Mệnh đề quan hệ này ở dạng phủ định nên cần thêm “not” trước V3/ed.
The laptop that has been used by my brother is still in good condition.
→
Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng V3/ed do động từ của mệnh đề quan hệ ở dạng bị động. Nếu bạn muốn nhấn mạnh động từ ở thì hiện tại hoàn thành, bạn có thể sử dụng với “having been + V3/ed”
Sarah, who is my cousin, just graduated from university.
→
Đây là mệnh đề quan không hệ xác định dùng để định ngữ cho chủ thể “Sarah” nên có thể sử dụng cụm danh từ thành mệnh đề quan hệ rút gọn.
The car which has tinted windows belongs to me.
→
Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng V-ing do động từ “have” trong mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động. Ngoài ra, nếu trong mệnh đề quan hệ có động từ “have” mang ý nghĩa là “sở hữu”/”có”, bạn có thể lược bỏ đại từ quan hệ và “have” và sử dụng “with”.
She is the first candidate who will participate in the interview.
→
Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng to-V do danh từ đứng trước mệnh đề quan hệ có chứa số thứ tự “the first”.
The marketing project, which is being worked on by a team of experts, is progressing well.
→
Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng V3/ed do động từ của mệnh đề quan hệ ở dạng bị động. Nếu bạn muốn nhấn mạnh động từ ở thì hiện tại tiếp diễn, bạn có thể sử dụng với “being + V3/ed”.
The teacher whom I respect very much is going to retire next year.
→
Đây là mệnh đề quan hệ xác định nên đại từ quan hệ “whom” với vai trò là tân ngữ có thể được lược bỏ.
John, who has lived in the city for a decade, knows the area well.
→
Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng V-ing do động từ của mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động. Nếu bạn muốn nhấn mạnh động từ ở thì hiện tại hoàn thành, bạn có thể sử dụng với “having + V3/ed”.
The painting which is above the fireplace was a gift from my parents.
→
Mệnh đề quan hệ có thể được rút gọn thành cụm giới từ khi mệnh đề quan hệ có dạng: đại từ quan hệ (who, which, that) + be + cụm giới từ.
Tổng kết
Qua bài viết này, DOL Grammar đã giới thiệu tới các bạn đa dạng các dạng bài tập cơ bản và nâng cao về rút gọn mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh. Sau khi luyện tập các bài tập này, hi vọng các bạn sẽ nắm vững kiến thức về cách sử dụng của mệnh đề quan hệ rút gọn và đồng thời áp dụng kiến thức về điểm ngữ pháp này trong các bài kiểm tra và bài thi quan trọng sắp tới!
Chúc bạn may mắn và thành công trên hành trình chinh phục tiếng Anh của mình!